Chuyên gia: Nền kinh tế sẽ đi sâu vào hồi phục và làm sao tránh "va đập"

14:47 | 03/02/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia Võ Trí Thành cho rằng, nền kinh tế phải đối mặt với giai đoạn bất định và rủi ro. Sự bất định và rủi ro ở nhiều loại hình, có thể thiên tai, có thể là dịch bệnh...
Chuyên gia: Nền kinh tế sẽ đi sâu vào hồi phục và làm sao tránh va đập - 1
Ông Võ Trí Thành cho rằng sức chống chịu và vượt khó của doanh nhân là một trong các yếu tố quyết định cho thành tích năm 2020.

Tại tọa đàm "Kinh tế 2021- Xu hướng chủ đạo và thách thức cho SMEs" vừa diễn ra tại Hà Nội, các chuyên gia đều nhận định 2021 sẽ là một năm còn nhiều khó khăn với cộng đồng doanh nghiệp.

Theo TS. Võ Trí Thành, năm 2020 vừa qua có thể gói gọn ở hai từ 'Covid-19" và "vượt khó". Trong đó, sức chống chịu và vượt khó của doanh nhân là một trong các yếu tố quyết định cho thành tích năm 2020.

Nói về kết quả tăng trưởng năm 2020, ông Thành cho rằng dù kém nhất trong nhiều năm nay nhưng vẫn là "điểm sáng" trong bầu trời tương đối "ảm đạm" của kinh tế thế giới.

"Doanh nghiệp có nhiều cách để vượt khó, đặc biệt là khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ có những cách làm truyền thống như giảm chi phí, chuyển đổi sản phẩm, thị trường, thay đổi cách quản trị, thậm chí "ngủ đông"... Cũng có những cách làm tạo bất ngờ", ông Thành nhận xét.

Bước sang năm 2021, ông Võ Trí Thành cho rằng hai từ phổ biến nhất sẽ là "hồi phục, phục hồi". Năm nay, New Zealand đăng cai APEC. Trong đó, 3 chủ đề quan trọng được đưa ra: Hồi phục, tái cơ cấu kinh tế; phục hồi gắn với tăng trưởng xanh; phục hồi gắn liền với đổi mới sáng tạo đặc biệt là chuyển đối sổ...

Ông Thành cho biết, doanh nghiệp phải nhận thức được những sự thay đổi trong lối sống mới, cách tiêu dùng mới, nhu cầu về "xanh", "an toàn", "nhân văn"...

Trong đó, một xu hướng nổi rõ lên là vấn đề về chuyển đổi số và câu chuyện về "va đập". Theo ông Thành, "va đập" ở đây bao gồm cả hội nhập, những vấn đề phải đối mặt như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa cực đoan, bảo hộ thương mại...

"Chúng ta đang phải đối mặt với giai đoạn bất định và rủi ro. Không chỉ về tần suất mà cả về loại hình. Có thể thiên tai, có thể là dịch bệnh, có thể là tài chính, có thể là địa chính trí... Năm 2021 đi sâu vào phục hồi, nhưng đó là sự phục hồi không đồng đều vì phụ thuộc vào mức độ khống chế dịch", ông Thành chia sẻ.

Ông Thành cũng cho biết, dù vậy các doanh nghiệp vẫn đứng trước nhiều cơ hội trước sự chuyển dịch thương mại đầu tư, chuỗi cung ứng.

"Có rất nhiều nhà đầu tư tìm hiểu Việt Nam. Chúng ta có nền kinh tế vĩ mô ổn định, hệ thống tài chính vững. Nếu nói kinh doanh bây giờ, tôi cho rằng chỉ có mấy từ, đó là cơ hội, thứ 2 là lợi thế của mình đâu, thứ 3 là kết nối. Có câu rất hay vốn xã hội quan trọng hơn vốn tiền bạc. Thứ 4 là đổi mới sáng tạo, thứ 5 quản trị rủi ro, sự bất định", vị chuyên gia nhiều kinh nghiệm lưu ý các doanh nghiệp.

Nhìn chung thách thức năm 2021 còn nhiều song ông Thành hy vọng doanh nghiệp tiếp tục vượt khó. Đặc biệt đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa, ông Thành cho rằng họ có lợi thế về sự linh hoạt, tốc độ, sự chuyển đổi...

Chuyển đổi số là yếu tố sống còn

Có mặt tại tọa đàm, chuyên gia Nguyễn Hữu Thái Hòa cũng cho biết, năm 2020 rất nhiều đơn vị, doanh nghiệp rơi vào khủng hoảng kép. Covid-19 đã tạo ra nỗi lo sợ đối với nhà đầu tư.

Tuy nhiên khi chứng kiến sự khốc liệt tại một số doanh nghiệp du lịch tại Nha Trang, Đà Nẵng… thì theo ông Hòa, mới thấy được sự xoay sở của người Việt Nam "khủng khiếp" như thế nào.

"Các bạn phải định vị lại mình là ai? Khó khăn khiến năng lực cốt lõi lộ rõ. Khi lợi nhuận tăng cao làm chúng ta mờ mắt, đến khi Covid-19 ập đến thì như một sự sàng lọc", ông Thái Hòa nói.

Chuyên gia: Nền kinh tế sẽ đi sâu vào hồi phục và làm sao tránh va đập - 2
Chuyên gia Nguyễn Hữu Thái Hòa: Khi lợi nhuận tăng cao làm chúng ta mờ mắt, đến khi Covid-19 ập đến thì như một sự sàng lọc.

Khi đề cập đến triển vọng 2021, ông Hòa nhắc nhiều đến vấn đề chuyển đổi số. Vị chuyên gia này cám ơn Thủ tướng đã quyết định ký quyết định về chuyển đổi số, toàn diện, chi tiết.

"Doanh nghiệp đang chuyển đổi mạnh mẽ. Nhiều người nói, một làng như Đồng Kỵ thì chuyển đổi số như thế nào? Giờ thì họ có một cuối năm tăng trưởng tốt vì nhờ quảng cáo online. Chúng ta có niềm tin chuyển đổi số giúp chúng ta tốt hơn", ông Hòa chia sẻ.

Khi bàn về những thách thức năm 2021, chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh cũng lưu ý một số vấn đề như sự thay đổi thói quen, cách kinh doanh của thế giới.

Nếu như trước kia ưu tiên số một là giá rẻ, đặt chuỗi cung ứng ở Trung Quốc thì nay đã có sự dịch chuyển. "Chúng ta phải chấp nhận sự thay đổi. Sự thay đổi đó là điều mà đúng ngày hông qua đúng, chưa chắc đúng ngày hôm nay", TS Doanh nhấn mạnh.

Vị chuyên gia lưu ý doanh nghiệp cần trang bị năng lực cập nhật tình hình, thay đổi linh hoạt, đồng thời lưu ý đặc biệt đến quá trình chuyển đổi số. "Để làm sao người mua hàng từ Nhật Bản có thể biết các bạn đánh bắt, chế biến thủy sản thế nào. Thậm chí bật lên có thể thấy các bạn chăm sóc trái cây thế nào…", ông Doanh nói.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,526 16,676 17,740
EUR 29,135 29,285 30,454
CAD 18,413 18,513 19,827
SGD 19,790 19,940 20,408
JPY 178.25 179.75 184.39
GBP 34,222 34,372 35,151
XAU 12,068,000 0 12,272,000
CNY 0 3,441 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16283 16551 17127
CAD 18281 18557 19174
CHF 30863 31240 31883
CNY 0 3358 3600
EUR 28868 29137 30164
GBP 33851 34240 35176
HKD 0 3214 3416
JPY 174 178 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15255 15844
SGD 19563 19844 20369
THB 711 774 827
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25772 25772 26132
AUD 16480 16580 17142
CAD 18465 18565 19122
CHF 31053 31083 31980
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29131 29231 30007
GBP 34156 34206 35319
HKD 0 3355 0
JPY 177.91 178.91 185.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19718 19848 20578
THB 0 739.4 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,526 16,676 17,740
EUR 29,135 29,285 30,454
CAD 18,413 18,513 19,827
SGD 19,790 19,940 20,408
JPY 178.25 179.75 184.39
GBP 34,222 34,372 35,151
XAU 12,068,000 0 12,272,000
CNY 0 3,441 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16283 16551 17127
CAD 18281 18557 19174
CHF 30863 31240 31883
CNY 0 3358 3600
EUR 28868 29137 30164
GBP 33851 34240 35176
HKD 0 3214 3416
JPY 174 178 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15255 15844
SGD 19563 19844 20369
THB 711 774 827
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 07/05/2025 15:45

Chủ đề

prev
next