Chứng khoán vượt 1.300 điểm, lập đỉnh mọi thời đại bất chấp Covid-19

18:50 | 25/05/2021

484 lượt xem
|
Trong khi Covid-19 diễn biến phức tạp, một số địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội, số ca nhiễm tăng nhanh ở các khu công nghiệp thì tiền lại đổ mạnh vào chứng khoán. VN-Index vượt 1.300 điểm.

Một phiên giao dịch giàu cảm xúc với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với tình trạng rung lắc vì áp lực chốt lời đầu phiên sáng, không ít nhà đầu tư lo sợ rủi ro đã để mất hàng.

Tuy nhiên, đợt vượt đỉnh này của VN-Index nhận được sự đồng thuận của phần lớn cổ phiếu trên thị trường, do đó, chỉ số nhanh chóng xác lập được trạng thái tăng điểm mạnh.

Cụ thể, VN-Index đóng cửa tăng 10,6 điểm tương ứng 0,82% lên 1.308,58 điểm. Đáng chú ý, VN30-Index cũng đã quay trở lại với nhịp tăng mới, ghi nhận mức tăng 13,53 điểm tương ứng 0,95% lên 1.444,01 điểm.

Chứng khoán vượt 1.300 điểm, lập đỉnh mọi thời đại bất chấp Covid-19 - 1
Chỉ số chính VN-Index vượt 1.300 điểm và vẫn cách VN30-Index một khoảng cách lớn (Ảnh chụp màn hình).

HNX-Index tăng 1,26 điểm tương ứng 0,42% lên 301,59 điểm; UPCoM-Index tăng 0,27 điểm tương ứng 0,33% lên 82,91 điểm.

Độ rộng thị trường cũng thiên về phía các mã tăng với 479 mã tăng, 37 mã tăng trần so với 427 mã giảm, 18 mã giảm sàn.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng và thép quay trở lại đường đua, tiếp tục là động lực giữ nhịp tăng của thị trường. TPB tăng 5,2%; HPG tăng 3,1%; MBB tăng 3%; VCB tăng 2,5%; HDB tăng 2,4%; STB tăng 1,6%; BID tăng 1,5%; TCB tăng 1,4%...

Bên cạnh đó, tiền cũng đổ vào cổ phiếu vừa và nhỏ. VNMID-Index tăng 13,14 điểm tương ứng 9,86%; VNSML-Index tăng 6,04 điểm tương ứng 0,46%.

Một số mã trong số này tăng mạnh, có thể kể đến PSH, FIT tăng trần; HSG tăng 5,8%; KDC tăng 3,8%; ASM tăng 3,8%; ASM tăng 3,8%. DCL, GMC, ABS cũng tăng trần HDC tăng 6,3%; SMC tăng 4,5%; FTS tăng 4,4%...

Trong khi thị trường có xu hướng tăng thì nhóm cổ phiếu "họ" FLC lại lép vế. HAI và AMD có lúc giảm sàn trước khi thu hẹp biên độ giảm vào cuối phiên. Đóng cửa, HAI giảm 4,2%; AMD giảm 3%. Trong khi đó, ROS cũng giảm 3,9%; KLF giảm 1,9%. ART và FLC có lúc suy giảm nhưng sau đó giữ được mốc tham chiếu.

Thanh khoản thị trường hôm nay tuy có phần chững lại so với phiên hôm qua do thái độ thận trọng của nhà đầu tư đang ưu tiên giữ vị thế tiền mặt trên vùng đỉnh của chỉ số song giá trị dòng tiền vào HSX vẫn đạt 21.246,34 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 679,06 triệu cổ phiếu.

HNX có 11,13 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.579,67 tỷ đồng và UPCoM có 57,79 triệu cổ phiếu tương ứng 933,12 tỷ đồng.

Thêm một dấu hiệu tích cực trong phiên hôm nay đó là diễn biến bán ròng của khối nhà đầu tư nước ngoài đã phần nào chững lại. Khối ngoại chỉ còn bán ròng 86,7 tỷ đồng trên toàn thị trường, tập trung tại HPG, VIC và DXG.

Nhìn chung, xu hướng của thị trường đến thời điểm kết phiên 25/5 vẫn đang tích cực bất chấp các thông tin đáng lo ngại về dịch Covid-19 xuất hiện tại Hà Nội và TPHCM cũng như số lượng người nhiễm tăng nhanh liên quan đến các khu công nghiệp ở Bắc Giang, Bắc Ninh.

Theo Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), diễn biến thị trường hiện tại cho thấy nhà đầu tư đã bắt đầu lạc quan hơn về thị trường khi lực cầu trở lại cho dù với khối lượng chưa lớn. Mặt khác, chỉ số đã vượt mức đỉnh lịch sử mới thiết lập gần đây, cho thấy đà tăng còn có thể tiếp diễn trong một vài phiên tới.

Các chuyên gia tại Công ty chứng khoán KIS cũng nhận định, VN-Index tiếp tục xác nhận xu hướng tăng trong ngắn hạn khi chỉ số phá vỡ đỉnh cao lịch sử 1.280 điểm. Do đó, nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục và tập trung vào nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản,...

Theo Dân trí

Làn sóng kiếm lời từ chứng khoán bùng nổ, cổ phiếu lại Làn sóng kiếm lời từ chứng khoán bùng nổ, cổ phiếu lại "tắc đường"
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc LongTỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc Long
Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáyDân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy
Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"
POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020POW sẽ trình phương án chia cổ tức 200 đồng/cổ phiếu cho năm 2020
Đa số người Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 16:45