Chứng khoán Mỹ tiếp tục tăng mạnh ngày thứ 2 liên tiếp

10:57 | 05/10/2022

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số Dow Jones tăng hơn 1.500 điểm trong hai ngày, còn S&P 500 đánh dấu mức tăng trong 2 ngày mạnh nhất kể từ năm 2020.

Nối tiếp đà tăng phiên đầu tuần, các chỉ số chứng khoán trên thị trường phố Wall hôm qua (4/10) tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh đồng USD suy yếu và lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ đi xuống.

Chứng khoán Mỹ tiếp tục tăng mạnh ngày thứ 2 liên tiếp - 1
Thị trường khởi đầu tháng 10 với mức tăng mạnh mẽ, bù đắp cho sự sụt giảm mạnh trong tháng 9 và quý trước (Ảnh: Reuters).

Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 825,43 điểm, tương đương 2,8%, lên mức 30.316,32 điểm. Chỉ số S&P 500 đóng cửa tăng gần 3,1%, lên mức 3.790,93 điểm. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite cũng chốt phiên ở mức 11.176,41 điểm, tăng 3,3%.

Với mức tăng này, S&P 500 đã tăng 5,7% trong tuần và đánh dấu hai ngày tăng mạnh nhất kể từ tháng 3/2020.

Thị trường khởi đầu tháng 10 với mức tăng mạnh mẽ, bù đắp cho sự sụt giảm mạnh trong tháng 9 và quý trước. Trong phiên đầu tiên của tháng 10 (3/10), Dow Jones đã tăng 765 điểm, mức tăng điểm trong ngày tốt nhất kể từ 24/6. S&P 500 cũng tăng 2,6%, đánh dấu mức tăng trong ngày tốt nhất kể từ 27/7, trong khi Nasdaq cũng phục hồi thêm 2,3%.

Mark Haefele, trưởng phòng đầu tư tại UBS Global Wealth Management, cho rằng: "Sau mức giảm hơn 9% trong tháng 9 và gần 25% kể từ đầu năm đến phiên cuối tuần trước, chúng tôi cho rằng S&P 500 đã rơi vào vùng quá bán. Ngoài ra, một số áp lực bán tháo tuần trước cũng đã kết thúc".

Ông cho rằng với tâm lý thị trường vốn đã ở mức rất yếu, nên khả năng sẽ có đợt hồi phục định kỳ. Nhưng thị trường vẫn có thể biến động trong ngắn hạn do bị tác động bởi lạm phát và chính sách đối phó với lạm phát của Mỹ.

Giới phân tích cho rằng, tâm lý của các nhà đầu tư đã được cải thiện trong hai phiên vừa qua khi lợi tức trái phiếu kho bạc hạ nhiệt sau khi lên mức cao nhất trong hơn 10 năm. Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ ngày 4/10 còn khoảng 3,63%, giảm so với mức hơn 4% trong tuần trước. Ngoài ra, đồng USD suy yếu hơn cũng là động lực giúp thị trường chứng khoán hồi phục. Chỉ số USD-Index đã giảm 1,5% trong phiên giao dịch hôm qua, xuống còn 110,06 điểm. Tuần trước chỉ số này được giao dịch ở mức cao 114,78 điểm khi có lo ngại về sự sụp đổ của thị trường trái phiếu chính phủ Anh.

Thị trường cũng được thúc đẩy nhờ cổ phiếu của Credit Suisse hồi phục mạnh, tăng 12% trong phiên hôm qua. Hôm đầu tuần, đã có những lo ngại về sức khỏe tài chính của nhà băng này, thậm chí có tin đồn Credit Suisse phá sản. Tuy nhiên, khẳng định với Reuters, ngân hàng này cho biết họ vẫn có thanh khoản dồi dào. Chi tiết về kế hoạch cải tổ sẽ được công bố trong báo cáo kết quả kinh doanh quý III vào ngày 27/10.

Trong một động thái đáng chú ý, cổ phiếu Twitter đã tăng 22% sau khi tỷ phú Elon Musk "quay xe", đồng ý mua lại mạng xã hội này với mức giá ban đầu là 54,2 USD/cổ phiếu.

Đà tăng của các cổ phiếu được hỗ trợ khi dữ liệu về việc làm cho thấy thị trường lao động đang suy yếu hơn, khiến một số nhà giao dịch cho rằng Fed sẽ ngừng chiến dịch thắt chặt mạnh tay sớm hơn dự kiến.

Tuy nhiên, bà Holly Newman Kroft, cố vấn tài sản cấp cao tại Neuberger Berman cho rằng, đà phục hồi hiện tại không khác gì so với mức tăng mà chúng ta đã chứng kiến trong mùa hè. "Thị trường sẽ không hồi phục cho đến khi Fed phát tín hiệu ngừng tăng lãi suất và điều đó sẽ không xảy ra cho đến khi lạm phát bắt đầu đi xuống", bà nói.

Theo Dân trí

Hy vọng le lói thắp lên sau cơn bán tháo khủng khiếp của chứng khoán ViệtHy vọng le lói thắp lên sau cơn bán tháo khủng khiếp của chứng khoán Việt
Chứng khoán châu Á, Mỹ cùng bật tăngChứng khoán châu Á, Mỹ cùng bật tăng
Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoánHoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán
Kênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăngKênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 04:00