Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng

08:19 | 02/03/2022

2,697 lượt xem
|
Thị trường chứng khoán Mỹ phiên đầu tháng 3 giảm mạnh trong khi giá dầu tăng vọt khi tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine tiếp tục "nóng".

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones giảm 597,65 điểm, tương đương 1,76%, đóng cửa ở mức 33.294,95. S&P 500 giảm 1,55% xuống 4.306,26 trong khi Nasdaq Composite giảm 1,59% xuống 13.532,46.

Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng - 1

Các chỉ số chứng khoán đồng loạt giảm khi các camera vệ sinh cho thấy một đoàn xe quân sự của Nga dường như đang trên đường tới Kiev, thủ đô của Ukraine.

Cổ phiếu tài chính, một trong những cổ phiếu giảm giá nhất trong ngày. Cổ phiếu Bank of America giảm 3,9%, cổ phiếu của Wells Fargo giảm 5,8% và cổ phiếu của Charles Schwab giảm gần 8%.

Sự sụt giảm này diễn ra khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm mạnh trên diện rộng, với trái phiếu kỳ hạn 10 năm giảm dưới 1,7%.

Lợi tức diễn biến ngược với giá, do đó, sự sụt giảm về lợi tức cho thấy giới đầu tư đổ xô vào trái phiếu như nơi trú ẩn an toàn cho tài sản trong bối cảnh thị trường chứng khoán hỗn loạn. Tuy nhiên, lợi tức trái phiếu thấp hơn có thể khiến lợi nhuận của các ngân hàng giảm đi. Trong khi cuộc xung đột ở Đông Âu và các lệnh trừng phạt Nga khiến một số nhà đầu tư lo lắng thị trường tín dụng bị gián đoạn.

Theo ông Ken Leon, giám đốc nghiên cứu chứng khoán của CFRA, mặc dù hầu hết các ngân hàng Mỹ ít tiếp xúc trực tiếp với các công ty Nga nhưng chưa rõ các biện pháp trừng phạt đối với hệ thống tài chính Nga sẽ tác động ra sao đến các ngân hàng châu Âu và Mỹ.

American Express là cổ phiếu giảm mạnh nhất trong chỉ số Dow Jones, giảm hơn 8%. Hãng chế tạo máy bay khổng lồ của Mỹ Boeing cũng giảm 5%.

Tuy nhiên, thị trường được bù đắp nhờ cổ phiếu của Target tăng mạnh 9,8% sau khi nhà bán lẻ lớn của Mỹ công bố lợi nhuận 3,19 USD trên mỗi cổ phiếu, cao hơn nhiều so với ước tính của phố Wall.

Tình hình Ukraine tiếp tục "nóng" đẩy giá dầu "sôi" hơn. Giá dầu WTI giao kỳ hạn tăng vọt trong phiên hôm qua, lên trên 106 USD/thùng, chạm mức cao nhất trong 7 năm. Giá dầu Brent cũng tăng hơn 7% xấp xỉ mức 105 USD/thùng.

Tuy nhiên, cổ phiếu năng lượng tăng khiêm tốn hơn so với đà tăng của giá dầu. Cổ phiếu của Chevron tăng gần 4%, trong khi cổ phiếu Exxon tăng 1%.

Giá lúa mì cũng tăng mạnh trong phiên hôm qua, làm gia tăng lo ngại lạm phát ở Mỹ và châu Âu.

Các quan chức Ukraine và Nga đã kết thúc một vòng đàm phán quan trọng vào hôm qua, trong khi các lệnh trừng phạt bắt đầu tác động đến nền kinh tế Nga và ngân hàng trung ương Nga. Các công ty lớn đang tuân thủ các lệnh trừng phạt, trong đó Mastercard và Visa đã loại các tổ chức tài chính của Nga ra khỏi mạng lưới.

Chỉ số VanEck Russia ETF, theo dõi các cổ phiếu Nga, tiếp tục giảm thêm 23,9% trong phiên hôm qua sau khi đã giảm 30% trong phiên đầu tuần ngay cả khi thị trường chứng khoán Nga đã đóng cửa.

Theo Dân trí

Giá dầu hôm nay 2/3/2022 nhảy vọt, dầu Brent lên mức 107 USD/thùngGiá dầu hôm nay 2/3/2022 nhảy vọt, dầu Brent lên mức 107 USD/thùng
Giá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề UkraineGiá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề Ukraine
Thể thao Nga Thể thao Nga "choáng váng" vì lệnh cấm hàng loạt
Một hãng hàng không sẵn sàng khai thác 7 đường bay đưa người Việt tại Ukraine về nướcMột hãng hàng không sẵn sàng khai thác 7 đường bay đưa người Việt tại Ukraine về nước
Trung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thangTrung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thang
6 phương án bay đón công dân Việt Nam tại Ukraine về nước6 phương án bay đón công dân Việt Nam tại Ukraine về nước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 20:00