Chứng khoán 6/9: Thị trường đi ngang, đón dòng tiền, tìm cơ hội

09:13 | 06/09/2022

119 lượt xem
|
Với nền thanh khoản thấp, xu hướng đi ngang cũng đã sang tuần thứ tư thì những nhóm cổ phiếu có câu chuyện sẽ tiếp tục thu hút dòng tiền đầu cơ.

Tập trung cơ cấu lại danh mục đầu tư

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Tâm lý thận trọng được duy trì sau kỳ nghỉ lễ khi chỉ số vận động trong biên độ hẹp cùng thanh khoản tiếp tục ở mức thấp. Kết phiên hôm qua (5/9), VN-Index giảm nhẹ 0,2% về vùng 1.277 điểm với độ rộng thị trường nghiêng về phe bán (283 mã giảm/168 mã tăng).

Về xu hướng dòng tiền, nhiều cổ phiếu đầu ngành thép đã tăng giá với biên độ lớn đi kèm thanh khoản cao hơn bình quân 10 phiên, đóng góp phần lớn điểm số thị trường. Một số cổ phiếu bảo hiểm, hàng tiêu dùng hay dầu khí cũng diễn biến tương tự. Chiều ngược lại, nhóm chứng khoán, ngân hàng phần lớn điều chỉnh giảm.

Chứng khoán 6/9: Thị trường đi ngang, đón dòng tiền, tìm cơ hội - 1
Khung đồ thị kỹ thuật ngày của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, mặc dù VN-Index có diễn biến khá giằng co, tuy nhiên đóng cửa ở mức gần thấp nhất ngày và ở sát vùng hỗ trợ Tenkan 1.272 điểm. Các chỉ báo động lượng như RSI và MACD đang có tín hiệu đảo chiều giảm. Do đó, Agriseco Research cho rằng trong giai đoạn này nhà đầu tư nên tập trung cơ cấu lại danh mục đầu tư bằng cách hạ tỷ trọng cổ phiếu có dấu hiệu suy yếu hoặc đạt mục tiêu lợi nhuận tại các nhịp hồi trong phiên.

VN-Index cần vượt kháng cự 1.285 điểm với thanh khoản cải thiện

Công ty Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS)

VN-Index phiên giao dịch đầu tháng 9 chịu áp lực điều chỉnh chủ yếu đến từ nhóm ngân hàng ở vùng 1.285 điểm, kết phiên ở mức 1.277,35 điểm, giảm 0,25% với thanh khoản dưới mức trung bình. Thanh khoản thị trường vẫn chưa cải thiện tốt mặc dù chu kỳ thanh toán T2 đã áp dụng, dòng tiền ngắn hạn vẫn luân chuyển và có sự cải thiện gia tăng tích cực ở các nhóm mã nổi bật như thép, bảo hiểm, dầu khí...

VN-Index vẫn đang duy trì trong vùng 1.260-1.285 điểm và trong ngắn hạn có thể chịu áp lực điều chỉnh về vùng hỗ trợ gần nhất quanh 1.270 điểm, tương ứng MA20 đồ thị ngày. Trường hợp tích cực VN-Index cần cải thiện xu hướng vượt lên vùng kháng cự 1.285 điểm với thanh khoản gia tăng trở lại trong những phiên tới. Ngược lại nếu VN-Index để mất vùng hỗ trợ quanh 1.270 điểm thì áp lực bán ngắn hạn có thể gia tăng dẫn tới điều chỉnh về vùng 1.260 điểm.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất, trong bối cảnh tăng trưởng nền kinh tế vẫn được duy trì. Tuy nhiên ở vùng giá hiện tại, sau nhịp phục hồi từ vùng đáy 1.140-1.150 điểm, thị trường sẽ phân hóa mạnh dựa vào kỳ vọng tăng trưởng trong quý III và IV. Do đó vẫn duy trì những cơ hội đầu tư tăng trưởng tốt, nhưng cần chọn lọc cẩn thận hơn.

Nhà đầu tư nên duy trì tỉ trọng hợp lý, hạn chế mua đuổi, loại hoặc giảm các mã yếu kém hơn so với thị trường chung nếu có. Việc này sẽ tái cơ cấu danh mục hiệu quả tốt hơn.

Duy trì xu hướng đi ngang

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường trở lại giao dịch sau kỳ nghỉ lễ dài ngày với diễn biến giằng co trên nền thanh khoản thấp. Chỉ số VN-Index để mất điểm khi chốt phiên một phần là do thanh khoản thấp, bên cạnh đó là việc khối ngoại bán ròng, ngoài ra cũng có thể do tác động từ thị trường chứng khoán thế giới giảm mạnh trong kỳ nghỉ lễ vừa qua.

Đây là phiên thứ 3 liên tiếp chỉ số VN-Index tiệm cận vùng cản 1.284-1.288 điểm nhưng không bứt phá thành công.

Phiên hôm qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng chính là lực cản khiến thị trường tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang. Mặc dù thanh khoản ở mức thấp nhưng dòng tiền trong những phiên gần đây đã chọn nhóm cổ phiếu được hưởng lợi từ sự phục hồi của giá hàng hóa cơ bản để đầu tư, sau nhóm cổ phiếu hóa chất, thực phẩm, mở đầu tháng 9 này dòng tiền tiếp tục luân chuyển đến nhóm cổ phiếu thép.

Nhìn chung, với nền thanh khoản thấp, xu hướng đi ngang của thị trường cũng đã sang tuần thứ 4 liên tiếp thì những nhóm cổ phiếu có câu chuyện sẽ tiếp tục thu hút dòng tiền đầu cơ, lúc này nhóm cổ phiếu hàng hóa cơ bản đang có lợi thế hơn cả.

Lưu ý vùng cản 1.280-1.300 điểm của VN-Index

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục thử thách vượt qua Gap giảm ngày 29/8 nhưng chưa thành và diễn biến vẫn ẩn chứa sự thận trọng trong đó, thể hiện qua nến Shooting Star với thanh khoản thấp tại vùng cản của VN-Index.

Nhìn chung dòng tiền vẫn đang thận trọng trước áp lực của vùng cản. Dự kiến, thị trường sẽ tiếp tục giằng co và kiểm tra cung cầu trong phiên giao dịch tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý khả năng suy yếu của thị trường trước vùng cản 1.280-1.300 điểm của VN-Index.

Do vậy, nhà đầu tư tạm thời vẫn nên cẩn trọng và hạn chế mua đuổi. Đồng thời nên cân nhắc cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro, do áp lực từ vùng cản đối với thị trường vẫn đang hiện hữu…

Dòng tiền đang luân chuyển giữa các nhóm cổ phiếu và tìm kiếm cơ hội ngắn hạn

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng, chỉ số VN-Index có thể sẽ tiếp tục đi ngang trong vùng giá 1.260-1.285 điểm trong phiên giao dịch kế tiếp. Điểm tích cực là thị trường trong nước phản ứng không quá tiêu cực trong bối cảnh diễn biến thị trường thế giới giảm mạnh ở hầu hết các thị trường do lo ngại việc Fed sẽ tiếp tục tăng mạnh lãi suất.

Đồng thời, dòng tiền có dấu hiệu phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu cho thấy dòng tiền đang luân chuyển giữa các nhóm và tìm kiếm cơ hội ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ báo tâm lý tiếp tục giảm mạnh cho thấy các nhà đầu tư vẫn đang bi quan với xu hướng hiện tại.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục cơ cấu danh mục để giảm tỷ trọng cổ phiếu về mức 40-45% danh mục và hạn chế mua mới giai đoạn này.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

VN-Index lấy lại mốc 1.280 điểm, dòng tiền của nhà đầu tư suy yếuVN-Index lấy lại mốc 1.280 điểm, dòng tiền của nhà đầu tư suy yếu
VN-Index mất hơn 30 điểm; 12.000 tỷ đồng đổ vào sàn HoSEVN-Index mất hơn 30 điểm; 12.000 tỷ đồng đổ vào sàn HoSE
Cổ phiếu ngân hàng sẽ đỡ VN-Index không điều chỉnh sâu?Cổ phiếu ngân hàng sẽ đỡ VN-Index không điều chỉnh sâu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 01:00