Chính phủ quyết siết chặt quản lý năng lượng

17:15 | 10/11/2021

3,142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ đã chính thức ban hành danh sách về các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Đây là quyết định đúng đắn nhằm đánh thẳng vào vấn nạn lãng phí năng lượng, trì trệ trong đổi mới, nâng cao công nghệ sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp.

Việc lãng phí năng lượng trong sản xuất dẫn đến hiệu suất lao động thấp, giá trị thặng dư kém là vấn nạn trong nhiều năm qua của nền kinh tế nước ta. Nhiều doanh nghiệp cả nhà nước và tư nhân đều tìm đủ mọi nguyên nhân như thiếu vốn, không đủ nhân lực tiếp nhận công nghệ… để “trốn tránh” đầu tư nâng cấp thiết bị sản xuất, tiết kiệm năng lượng.

Ảnh minh họa.https://kinhtexaydung.petrotimes.vn
Ngành sản xuất thép của Việt Nam vẫn còn nhiều nhà máy sử dụng công nghệ của thập niên 90.

Đơn cử như cả nước ta hiện có 32 nhà máy đang luyện cán thép thì chỉ có 4 nhà máy áp dụng công nghệ hiện đại của các nước G7. Đó là thép Việt Ý, Thép Việt, Tổng công ty thép Việt Nam, Hòa Phát, đều đầu tư xây dựng sau năm 2005. Chúng ta cũng chỉ có 10 nhà máy công nghệ trung bình, có cải tiến rồi và hiện vẫn phải cải tiến tiếp mới đạt mức tiên tiến của thế giới. Còn lại, 18 nhà máy có công nghệ rất lạc hậu, công suất sản xuất thép nhỏ, cỡ 10-20 vạn tấn/năm, trong đó có cả nhà máy của Nhà nước và tư nhân, xây dựng từ những năm 90 của thế kỷ trước.

Ở đây phải nói thêm, chênh lệch về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng giữa 2 “cấp” công nghệ thép là rất lớn. Ví dụ, ở 4 nhà máy thép hiện đại trên, khi cán thép, họ chỉ tiêu hao 30kg dầu/tấn, thì các nhà máy lạc hậu, vẫn có nơi tiêu hao tới 60-70kg dầu/tấn. Về điện cũng thế, một lò luyện hiện đại chỉ tiêu hao 350-400 kWh/tấn,nhưng giờ vẫn còn có những nhà máy tiêu hao tới 600 kWh/tấn.

Chênh lệch gấp đôi về tiêu hao năng lượng như thế thì sẽ báo động một điều rằng, các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật mạnh. Nếu không, cứ cạnh tranh sòng phẳng thì họ sẽ phải đóng cửa. Ngoài ra, ngay trong nước, nếu doanh nghiệp cứ tiêu thụ điện cao như thế, đất nước càng thiếu điện, giá điện sẽ không giữ mãi được, rồi sẽ phải tăng thì sớm muộn doanh nghiệp đó cũng không trụ nổi vì giá thành cao.

Theo Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 9/11/2021 (Phó Thủ tướng Lê Văn Thành ký), Chính phủ ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020. Trong đó, tổng số cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020 trên toàn quốc là 2.961 cơ sở, trong đó có 2.480 cơ sở sản xuất công nghiệp, 13 cơ sở sản xuất nông nghiệp, 80 đơn vị vận tải, 388 công trình xây dựng. Đây là quyết định có tính đột phá trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, chấm dứt việc thất thoát năng lượng và góp phần quan trọng để tăng hiệu quả lao động sản xuất tại Việt Nam.

Theo đó, Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức quản lý hoạt động sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương tổ chức cập nhật và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách cơ sở trọng điểm để công bố trước ngày 31/3 hằng năm.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan tại địa phương thông báo cho các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn và tổ chức quản lý, theo dõi thực hiện các chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tại địa phương kiểm tra, rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn; tổng hợp gửi Bộ Công Thương trước ngày 1/2 hằng năm.

Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có nhiệm vụ yêu cầu các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là thành viên thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình thực hiện các nhiệm vụ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, thực hiện báo cáo UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở đặt trụ sở, đồng thời báo cáo tập đoàn, tổng công ty để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương. Tổ chức rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; tổng hợp gửi Bộ Công Thương trước 1/2 hằng năm.

Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Có thể thấy rằng, việc Chính phủ chính ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, tiến tới kiểm soát chặt chẽ năng lượng trong sản xuất công - nông - vận tải - xây dựng là "dấu chấm hết" cho các nhà máy vẫn đang sử dụng công nghệ lạc hậu, lãng phí năng lượng. Đã đến lúc cần chấm dứt tình trạng "bỏ thì thương, vương thì tội" đối với các đơn vị lạc hậu, trì trệ trong quản trị năng lượng.

Tùng Dương

Năng lượng từ gió và mặt trời có thể cung cấp hầu hết nhu cầu năng lượng của thế giới Năng lượng từ gió và mặt trời có thể cung cấp hầu hết nhu cầu năng lượng của thế giới
Đa dạng nguyên liệu tiết kiệm năng lượng trong xây dựng Đa dạng nguyên liệu tiết kiệm năng lượng trong xây dựng
Phát động giải thưởng “Hiệu quả năng lượng trong công nghiệp năm 2021” Phát động giải thưởng “Hiệu quả năng lượng trong công nghiệp năm 2021”
AFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ  các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng AFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng
Bài 1: Sử dụng năng lượng tiết kiệm - hiệu quả Bài 1: Sử dụng năng lượng tiết kiệm - hiệu quả

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17520
CAD 18750 19028 19648
CHF 32342 32725 33363
CNY 0 3570 3690
EUR 30192 30466 31496
GBP 34973 35367 36303
HKD 0 3205 3407
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15582 16173
SGD 20002 20284 20812
THB 724 787 840
USD (1,2) 25919 0 0
USD (5,10,20) 25959 0 0
USD (50,100) 25988 26022 26364
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,337 35,433 36,324
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,610 32,711 33,528
JPY 177.96 178.28 185.82
THB 770.08 779.59 833.73
AUD 16,931 16,993 17,463
CAD 18,977 19,038 19,596
SGD 20,163 20,226 20,903
SEK - 2,692 2,786
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,561 2,651
CNY - 3,607 3,704
RUB - - -
NZD 15,552 15,697 16,145
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,393 30,417 31,652
TWD 819.77 - 992.38
MYR 5,785.8 - 6,527.46
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,508 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17520
CAD 18750 19028 19648
CHF 32342 32725 33363
CNY 0 3570 3690
EUR 30192 30466 31496
GBP 34973 35367 36303
HKD 0 3205 3407
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15582 16173
SGD 20002 20284 20812
THB 724 787 840
USD (1,2) 25919 0 0
USD (5,10,20) 25959 0 0
USD (50,100) 25988 26022 26364
Cập nhật: 04/07/2025 11:45

Chủ đề

prev
next