Chiến tranh Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế châu Á như thế nào?

15:44 | 12/03/2022

10,022 lượt xem
|
Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Kristalina Georgieva, mới đây cảnh báo là cuộc chiến tranh Ukraine đang làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn thế giới.
Chiến tranh Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế châu Á như thế nào?

Các nước đang phải chịu sức ép rất lớn về giá lương thực, năng lượng. Các hộ gia đình cũng như doanh nghiệp đang hoang mang lo lắng. Trước báo giới, lãnh đạo IMF phát biểu: “Tóm lại, chúng ta đang bị tác động khủng khiếp của cuộc chiến tranh ở Ukraine. Chúng ta thấy cuộc chiến có thể sẽ có tác động đến tương lai kinh tế toàn cầu”.

Ngay từ khi chiến tranh Ukraine chưa xảy ra, IMF và Ngân Hàng Thế Giới (WB) đã dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm từ 5,9% năm 2021 xuống 4,4% trong năm 2022.

Kinh tế Nga bị suy giảm vì các trừng phạt ồ ạt của phương Tây, nhưng các nước ra lệnh trừng phạt cũng thiệt hại không nhỏ. Các chuyên gia đều nhận định, châu Âu sẽ là nơi bị tác động rõ nhất. Tăng trưởng kinh tế sẽ giảm và lạm phát gia tăng không kiểm soát được, vì giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu tăng vọt.

Nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, Trung Quốc, dù vẫn duy trì quan hệ làm ăn với Nga, cũng sẽ bị thiệt hại bởi cuộc chiến tranh Ukraine. Ngày 11/3, tại kỳ họp Quốc hội Trung Quốc, Thủ tướng Lý Khắc Cường đã dự báo khó có thể duy trì được mức tăng trưởng cao trong thời gian tới và đây là thách thức lớn cho Trung Quốc. Bắc Kinh đã đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm nay là 5,5%. Đây là tốc độ thấp nhất từ 30 năm qua của Trung Quốc. Năm ngoái Trung Quốc đạt tăng trưởng 8,1% .

Bên lề phiên họp Quốc hội, được AFP đặt câu hỏi, Thủ tướng Trung Quốc tránh không trả lời về tác động có thể của cuộc chiến tranh Ukraine đối với kinh tế Trung Quốc. Trung Quốc cũng là đối tác thương mại lớn nhất của Ukraine, với 1/3 lượng ngô nhập khẩu của Trung Quốc đến từ Ukraine.

Cuộc chiến tranh Ukraine có thể gây hệ lụy lớn về kinh tế toàn cầu, tuy nhiên châu Á là khu vực ít bị ràng buộc về kinh tế với Nga hay Ukraine.

Theo Ngân hàng Thế giới, cả Nga và Ukraine chỉ chiếm 1,5% xuất khẩu và 2,5% nhập khẩu của châu Á. Một số nước thì cố không để làm hỏng quan hệ lịch sử hoặc chiến lược với Moscow. Indonesia, Malaysia hay Myanmar là những khách hàng mua vũ khí, thiết bị quân sự thường xuyên của Nga. Ấn Độ thì không muốn gây rắc rối quan hệ với Mowcow, ít nhiều cũng có ích trong cục diện địa chính trị khu vực.

Mặt khác nhiều nước châu Á không muốn tham gia vào cuộc đấu giữa phương Tây và Nga. Hình ảnh về một Tổng thống Putin “cứng rắn” vẫn cuốn hút không ít các lãnh đạo như ở Myanmar, Thái Lan hay Philippines.

EU thừa nhận sai lầm khi từng hứa kết nạp Ukraine vào NATOEU thừa nhận sai lầm khi từng hứa kết nạp Ukraine vào NATO
Tổng thống Putin nói Nga Tổng thống Putin nói Nga "hưởng lợi" từ lệnh cấm vận của phương Tây
Lãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh UkraineLãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh Ukraine

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 19:45