Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2

07:08 | 03/06/2025

12,138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là một trong những công trình năng lượng mang tầm quốc gia, Dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ để bảo đảm tiến độ và hiệu quả đầu tư dự án. Chính sách tài chính đặc thù, mang tính “ưu đãi có mục tiêu” được nhận định là điều kiện tiên quyết để tháo gỡ điểm nghẽn về vốn.
Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2
Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 là một dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển năng lượng trung và dài hạn của Việt Nam

Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2, với mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, là một dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển năng lượng trung và dài hạn của Việt Nam. Việc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) triển khai nhà máy này không những đòi hỏi công nghệ tiên tiến, quy trình an toàn cao mà còn cần nguồn vốn đầu tư lên tới hàng chục tỉ USD.

Trong khi các dự án điện truyền thống có thể huy động vốn thương mại hoặc xã hội hóa, nhà máy điện hạt nhân chiến lược mang tính quốc gia như Ninh Thuận 2 lại thường bị giới hạn trong việc tiếp cận vốn quốc tế do các yêu cầu kỹ thuật, chính trị và rủi ro tài chính phức tạp. Vì vậy, vai trò “mở đường” của Nhà nước về mặt vốn là cực kỳ cần thiết để bảo đảm tính khả thi tài chính của dự án.

Theo các chuyên gia - dưới góc nhìn tài chính vĩ mô - các chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng cho Petrovietnam trong quá trình triển khai dự án này không chỉ đơn thuần là hỗ trợ vốn, mà phải là một chuỗi giải pháp “gỡ nút thắt” về dòng tiền. Đây chính là yếu tố sống còn đối với các dự án có quy mô và tính chất đặc biệt như điện hạt nhân.

Trong đó, đáng chú ý đầu tiên là chính sách cho phép Petrovietnam được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài mà không cần thực hiện các thủ tục hành chính thông thường như lập đề xuất chương trình hay phê duyệt dự án - vốn thường kéo dài và phức tạp. Động thái mang tính đột phá này sẽ giúp rút ngắn đáng kể thời gian tiếp cận vốn, đồng thời mở ra khả năng tiếp cận những nguồn tín dụng có chi phí thấp - yếu tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu tư ban đầu, khi áp lực tài chính rất lớn.

Bên cạnh đó, trong khi hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thường bị ràng buộc bởi giới hạn tổng mức dư nợ tín dụng, riêng với Dự án Ninh Thuận 2, các ngân hàng được phép cho Petrovietnam vay vượt hạn mức cho phép. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thu xếp phần vốn đối ứng, không bị phụ thuộc tuyệt đối vào nguồn vốn chủ sở hữu - vốn đã bị giới hạn nghiêm ngặt theo các quy định nội ngành. Quan trọng hơn, chính sách này góp phần bảo đảm dòng tiền đầu tư được luân chuyển liên tục, giảm nguy cơ đình trệ dự án do “trần tín dụng”.

Chìa khóa mở đường cho Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2
Dòng tiền là yếu tố sống còn đối với các dự án có quy mô và tính chất đặc biệt như điện hạt nhân

Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể cho phép không tính khoản dư nợ vay và nợ trái phiếu phát sinh từ Dự án Ninh Thuận 2 vào hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Petrovietnam. Điều này giúp doanh nghiệp giữ được “sức khỏe tài chính”, duy trì các chỉ số an toàn vốn ở mức tốt, qua đó tạo thuận lợi trong việc huy động vốn cho các dự án khác và tránh bị suy giảm điểm tín nhiệm từ các tổ chức đánh giá quốc tế. Đây cũng là một cơ chế bảo toàn năng lực tài chính mang tính hệ thống, giúp Petrovietnam vận hành đồng bộ nhiều dự án lớn mà không rơi vào trạng thái “kẹt vốn dây chuyền”.

Cuối cùng, Chính phủ có thể cho phép Petrovietnam tăng vốn điều lệ thông qua đánh giá lại các tài sản đã khấu hao hết - điển hình như các nhà máy điện BOT đã nhận bàn giao hoặc các nhà máy thủy điện đa mục tiêu. Dù đã hết khấu hao, nhưng các tài sản này vẫn còn giá trị sử dụng lớn và khi được đưa trở lại bảng cân đối kế toán, chúng sẽ tạo ra một cú hích tài chính mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Tăng vốn điều lệ không chỉ là tăng sức mạnh nội tại mà còn mở rộng hạn mức vay, nâng cao khả năng chịu đựng rủi ro và đặc biệt là thu hút thêm các nguồn lực bên ngoài một cách hiệu quả.

Nhận định về vấn đề vốn đầu tư cho các dự án điện hạt nhân, PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho rằng, việc triển khai một dự án quy mô lớn và dài hạn như Ninh Thuận 2 không thể phụ thuộc vào các cơ chế tài chính thông thường. Ông nhấn mạnh sự cần thiết phải có chính sách ưu đãi đặc thù từ phía Nhà nước, đặc biệt là trong việc bảo lãnh tín dụng, cung cấp các khoản vay lãi suất thấp và thành lập các quỹ đầu tư công hỗ trợ riêng cho lĩnh vực năng lượng hạt nhân.

Quan trọng hơn, ông đề xuất Nhà nước nên đóng vai trò chia sẻ rủi ro tài chính cùng doanh nghiệp - một cơ chế bảo đảm tính ổn định và lợi ích lâu dài khi vận hành nhà máy. Những gợi ý này, trên thực tế, đã được cụ thể hóa phần nào trong các chính sách ưu đãi về vốn hiện nay dành cho Petrovietnam, như việc cho phép vay lại vốn ODA không cần thủ tục thông thường hay cơ chế nâng vốn điều lệ từ tài sản đã khấu hao.

Trong khi đó, TS Nguyễn Anh Tuấn, chuyên gia năng lượng hạt nhân, đưa ra con số ước tính cụ thể về suất đầu tư cho các nhà máy điện hạt nhân: từ 2,7 đến hơn 6 tỉ USD cho mỗi 1.000 MW, tùy thuộc vào khả năng làm chủ công nghệ của quốc gia. Với quy mô lên tới 2.400 MW cho mỗi nhà máy tại Ninh Thuận, tổng mức đầu tư có thể lên tới 24 tỉ USD - một con số khổng lồ so với các dự án nguồn điện truyền thống.

Trên cơ sở đó, ông khẳng định, cần phải coi dự án điện hạt nhân là một công trình quốc gia đặc biệt, từ đó ban hành các chính sách tài chính đặc thù để bảo đảm không chỉ đủ nguồn vốn, mà còn duy trì được dòng tiền liên tục trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành. Những nhận định này càng làm rõ thêm tầm quan trọng và tính cấp thiết của các cơ chế ưu đãi về vốn mà Nhà nước đang áp dụng với Petrovietnam hiện nay.

Có thể thấy việc triển khai Dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2 là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Các chính sách ưu đãi về vốn không chỉ giúp Petrovietnam vượt qua thách thức về nguồn lực mà còn thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc phát triển năng lượng hạt nhân an toàn, hiệu quả và bền vững. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp sẽ là yếu tố quyết định thành công của dự án này.

Cần phải coi dự án điện hạt nhân là một công trình quốc gia đặc biệt, từ đó ban hành các chính sách tài chính đặc thù để bảo đảm không chỉ đủ nguồn vốn, mà còn duy trì được dòng tiền liên tục trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành.

Minh Khang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,760 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 05/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 05/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 17:45