Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu

15:35 | 26/04/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
"Đu đỉnh cổ phiếu rồi bị kẹp hàng là một trải nghiệm rất tồi tệ trong đầu tư. Bạn chỉ có thể nhìn tài khoản bốc hơi mà không thể làm gì hơn" - một nhà đầu tư chia sẻ khi thị trường lao dốc.
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì đu đỉnh cổ phiếu - 1
Nhiều nhà đầu tư choáng váng khi cổ phiếu trong danh mục giảm giá và giảm sàn la liệt (ảnh minh họa).

Vừa trở lại sau kỳ nghỉ cuối tuần, diễn biến trên thị trường chứng khoán đã khiến nhiều nhà đầu tư "chết lặng". 603 là số mã giảm giá sáng nay trên toàn thị trường, có tới 29 mã giảm sàn. Đó là chưa tính đến có những mã đã kịp thoát sàn khi thị trường tạm đóng cửa giao dịch phiên buổi sáng.

Theo đó, VN-Index tạm thời ghi nhận mức thiệt hại 20,35 điểm tương ứng 1,63% còn 1.228,18 điểm. VN30-Index giảm 16,91 điểm tương ứng 1,3% còn 1.284,48 điểm; HNX-Index giảm 1,51 điểm tương ứng 0,53% còn 282,12 điểm và UPCoM-Index giảm 0,69 điểm tương ứng 0,86% còn 79,7 điểm.

Như vậy, trong phiên buổi chiều, chỉ số chính VN-Index sẽ một lần nữa thử thách ngưỡng 1.230 điểm, ngưỡng hỗ trợ quan trọng của chỉ số này.

Vấn đề lớn của thị trường ở thời điểm này đó là các cổ phiếu trụ đều đang trong trạng thái giảm. 26 mã trên 30 mã của rổ chỉ số VN30 đều đang giao dịch ở mức giá đỏ, có 4 mã tăng là VPB tăng 3,3%; SBT tăng 2,5%; STB tăng 1,8%; NVL tăng 0,9%.

Ngược lại, GAS giảm 3,3%; VJC giảm 2,9%; VHM giảm 2,9%; VCB giảm 2,7%; VNM giảm 2,5%; VIC giảm 2,4%; CTG giảm 2,2%; BID giảm 2,1%...

Nhìn vào đồ thị các chỉ số có thể thấy diễn biến khá tương đồng. Ở nhóm cổ phiếu nhỏ đang có lực bắt đáy khá mạnh ở cuối phiên sáng, trong khi lệnh vào cổ phiếu VN30 cũng đã nhiều hơn.

Tạm đóng cửa, VNSML-Index giảm 23,13 điểm tương ứng 1,76% và VNMID-Index cũng giảm 23,34 điểm tương ứng 1,56%.

Trong sáng nay, đã có 11.242,84 tỷ đồng được giải ngân vào sàn HSX, khối lượng giao dịch đạt 444,57 triệu cổ phiếu. Con số này trên sàn HNX là 68,24 triệu cổ phiếu tương ứng 1.235,84 tỷ đồng và trên UPCoM là 23,38 triệu cổ phiếu tương ứng 309,53 tỷ đồng. Như vậy, thị trường cần nhiều hơn hỗ trợ của bên mua để "thoát hiểm".

Nhiều cổ phiếu đầu cơ vẫn đang "vật vã" chống đỡ với đà bán. HQC, SAV giảm sàn, trong đó tại HQC, mã này vẫn còn dư bán sàn 11,43 triệu cổ phiếu dù đã khớp lệnh tới gần 20 triệu đơn vị.

Cổ phiếu "họ" FLC cũng bị bán rất mạnh. ART giảm 8,9% và có lúc đã giảm sàn; KLF giảm 7,5%; ROS giảm sàn; AMD giảm 6,8%; HAI giảm 6,7%; FLC giảm 5,6%. Tất cả các mã này đều đã có lúc bị giao dịch ở mức sàn trong phiên sáng nay.

Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì đu đỉnh cổ phiếu - 2
Cổ phiếu "họ" FLC giằng co để thoát sàn (ảnh chụp màn hình).

Nhiều nhà đầu tư lỡ mua những cổ phiếu nhóm này ở vùng giá cao đang bị "mắc kẹt", nhất là với cổ phiếu chưa đủ "T+3".

"Đu đỉnh cổ phiếu rồi bị kẹp hàng là một trong những trải nghiệm rất tồi tệ trong đầu tư. Bạn chỉ có thể nhìn tài khoản bốc hơi mà không thể làm gì hơn" - anh Vũ Quân, một nhà đầu tư tại Hà Nội chia sẻ.

Lý giải về diễn biến giảm mạnh của thị trường, trao đổi với báo chí, ông Lê Đức Khánh - Giám đốc phân tích của Công ty chứng khoán VPS nói: "Vùng điều chỉnh tiềm ẩn rủi ro khu vực 1.280 điểm luôn có thể có nguy cơ sụt giảm điểm mạnh. Con sóng tăng điểm lớn cũng đã kéo dài kể từ tháng 4/2020 cho đến nay cũng thể khiến các nhà đầu tư e ngại về khả năng tăng điểm tiếp theo của thị trường".

Bên cạnh đó, ông Khánh cũng lưu ý, hiệu ứng "Sell in May" (bán cổ phiếu trong tháng Năm) gần kề và các nhà đầu tư cũng e ngại hơn. Việc thị trường vượt đỉnh 1.200 điểm lên vùng 1.286 điểm vừa qua không phải cổ phiếu nào cũng tăng giá và việc điều chỉnh cũng là cơ hội để các nhà đầu tư bán cổ phiếu giảm tỷ trọng.

Theo Dân trí

Cẩn trọng giao dịch cổ phiếu theo tin đồnCẩn trọng giao dịch cổ phiếu theo tin đồn
Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?
Đầu tư cổ phiếu: Tập trung vào chất lượng thay vì chỉ số VN-IndexĐầu tư cổ phiếu: Tập trung vào chất lượng thay vì chỉ số VN-Index

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 21:00

Chủ đề

prev
next