Cần thống nhất quy định kiểm tra hàng hóa nhập khẩu

11:00 | 27/07/2021

326 lượt xem
|
Hiện nay, Bộ Tài chính và Tổng cục Đo lường Chất lượng đều đang soạn thảo, sửa đổi một số nghị định liên quan đến việc kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Trong đó, một số điểm chưa thống nhất, chồng chéo có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Bộ Tài chính đang chủ trì soạn thảo dự thảo Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra Nhà nước về chất lượng và về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) cũng đang xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ về biện pháp thi hành Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.

Cần thống nhất quy định kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
Cần phải liên tục cải cách mô hình, quy định kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

Trên cơ sở đối chiếu hai dự thảo của hai đơn vị, bộ ngành và tổng hợp ý kiến từ phía các doanh nghiệp, đại diện Ban pháp chế (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI) đã có phản hồi cụ thể về nội dung này.

Đề cập tới nội dung miễn kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, dự thảo Nghị định về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của Bộ Tài chính nêu rõ, hàng hóa là nguyên liệu được xác định theo từng mục đích nhập khẩu để xác định trường hợp nào là được miễn kiểm tra.

Đơn cử, nguyên liệu sản xuất thực phẩm nhập khẩu chỉ dùng để phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu không tiêu thụ tại thị trường trong nước; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. Hoặc, hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu, sản phẩm sản xuất xuất khẩu.

Trong khi đó, dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng lại quy định, hàng nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ nội địa trong trường hợp hàng hóa đã được quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng sẽ được miễn kiểm tra chất lượng. Như vậy, là có sự khác nhau trong cách tiếp cận so với dự thảo Nghị định về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu mà Bộ Tài chính đang xây dựng.

Theo ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban pháp chế VCCI phân tích, việc xác định nguyên liệu nhập khẩu được miễn kiểm tra chất lượng tại dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là chưa đủ rõ ràng để thuận tiện trong thực hiện. Vì cùng một loại hàng hóa nhưng trong một số trường hợp được xác định là “nguyên liệu”, một số trường hợp khác lại là hàng hóa.

3357-1-70916
Cần xác định rõ và thống nhất về hàng hóa nhập khẩu.

Chẳng hạn, trường hợp 1, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy - những loại hàng hóa đã được quản lý theo quy chuẩn kỹ thuật thì lúc này linh kiện, phụ tùng được xem là nguyên liệu. Trường hợp 2 vẫn là linh kiện, phụ tùng nhập khẩu không phải để sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy mà được bán trên thị trường như một loại hàng hóa thì lại không được xem là nguyên liệu. Vì vậy, cần phải xác định rõ khái niệm về nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa nội địa đã có quy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp được miễn kiểm tra như trong dự thảo.

Riêng đối với quy định miễn kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu là các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh, dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đưa ra 2 phương án quy định về hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh hay còn gọi là hàng phi mậu dịch.

Theo đó, phương án 1, Chính phủ sẽ trao quyền cho Bộ Tài chính quy định cụ thể các loại hàng hóa này. Phương án 2 sẽ bỏ quy định hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh được miễn kiểm tra chất lượng.

Theo ông Tuấn, cả hai phương án đều chưa phù hợp với quy định tại dự thảo Nghị định về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của Bộ Tài chính khi bộ này lại quy định các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh vẫn được miễn kiểm tra chất lượng. Như vậy, là lại có thêm sự chồng chéo, bất hợp lý giữa hai văn bản dự thảo.

Giữa hai dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và của Bộ Tài chính đang có một số quy định chưa thống nhất, kể cả những nội dung liên quan tới thủ tục kiểm tra chuyên ngành. VCCI đang đề xuất, hai cơ quan soạn thảo cần có sự bàn bạc, cân nhắc, chỉnh sửa và hoàn thiện để xây dựng nội dung văn bản một cách thống nhất và dễ thực hiện, tránh tình mâu thuẫn, chồng chéo và bất cập trong thực hiện.

P.V

Khởi động Khởi động "Tuần lễ thanh long Việt Nam" tại Australia năm 2021
Iran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển HormuzIran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển Hormuz
Mỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung QuốcMỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc
Xuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 thángXuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 tháng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 20:00