Cần thống nhất quy định kiểm tra hàng hóa nhập khẩu

11:00 | 27/07/2021

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, Bộ Tài chính và Tổng cục Đo lường Chất lượng đều đang soạn thảo, sửa đổi một số nghị định liên quan đến việc kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Trong đó, một số điểm chưa thống nhất, chồng chéo có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Bộ Tài chính đang chủ trì soạn thảo dự thảo Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra Nhà nước về chất lượng và về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) cũng đang xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ về biện pháp thi hành Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.

Cần thống nhất quy định kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
Cần phải liên tục cải cách mô hình, quy định kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

Trên cơ sở đối chiếu hai dự thảo của hai đơn vị, bộ ngành và tổng hợp ý kiến từ phía các doanh nghiệp, đại diện Ban pháp chế (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI) đã có phản hồi cụ thể về nội dung này.

Đề cập tới nội dung miễn kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, dự thảo Nghị định về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của Bộ Tài chính nêu rõ, hàng hóa là nguyên liệu được xác định theo từng mục đích nhập khẩu để xác định trường hợp nào là được miễn kiểm tra.

Đơn cử, nguyên liệu sản xuất thực phẩm nhập khẩu chỉ dùng để phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu không tiêu thụ tại thị trường trong nước; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. Hoặc, hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu, sản phẩm sản xuất xuất khẩu.

Trong khi đó, dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng lại quy định, hàng nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ nội địa trong trường hợp hàng hóa đã được quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng sẽ được miễn kiểm tra chất lượng. Như vậy, là có sự khác nhau trong cách tiếp cận so với dự thảo Nghị định về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu mà Bộ Tài chính đang xây dựng.

Theo ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban pháp chế VCCI phân tích, việc xác định nguyên liệu nhập khẩu được miễn kiểm tra chất lượng tại dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là chưa đủ rõ ràng để thuận tiện trong thực hiện. Vì cùng một loại hàng hóa nhưng trong một số trường hợp được xác định là “nguyên liệu”, một số trường hợp khác lại là hàng hóa.

3357-1-70916
Cần xác định rõ và thống nhất về hàng hóa nhập khẩu.

Chẳng hạn, trường hợp 1, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy - những loại hàng hóa đã được quản lý theo quy chuẩn kỹ thuật thì lúc này linh kiện, phụ tùng được xem là nguyên liệu. Trường hợp 2 vẫn là linh kiện, phụ tùng nhập khẩu không phải để sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy mà được bán trên thị trường như một loại hàng hóa thì lại không được xem là nguyên liệu. Vì vậy, cần phải xác định rõ khái niệm về nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa nội địa đã có quy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp được miễn kiểm tra như trong dự thảo.

Riêng đối với quy định miễn kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu là các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh, dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đưa ra 2 phương án quy định về hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh hay còn gọi là hàng phi mậu dịch.

Theo đó, phương án 1, Chính phủ sẽ trao quyền cho Bộ Tài chính quy định cụ thể các loại hàng hóa này. Phương án 2 sẽ bỏ quy định hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh được miễn kiểm tra chất lượng.

Theo ông Tuấn, cả hai phương án đều chưa phù hợp với quy định tại dự thảo Nghị định về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của Bộ Tài chính khi bộ này lại quy định các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh vẫn được miễn kiểm tra chất lượng. Như vậy, là lại có thêm sự chồng chéo, bất hợp lý giữa hai văn bản dự thảo.

Giữa hai dự thảo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và của Bộ Tài chính đang có một số quy định chưa thống nhất, kể cả những nội dung liên quan tới thủ tục kiểm tra chuyên ngành. VCCI đang đề xuất, hai cơ quan soạn thảo cần có sự bàn bạc, cân nhắc, chỉnh sửa và hoàn thiện để xây dựng nội dung văn bản một cách thống nhất và dễ thực hiện, tránh tình mâu thuẫn, chồng chéo và bất cập trong thực hiện.

P.V

Khởi động Khởi động "Tuần lễ thanh long Việt Nam" tại Australia năm 2021
Iran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển HormuzIran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển Hormuz
Mỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung QuốcMỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc
Xuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 thángXuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 tháng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 08:00