Cải cách môi trường kinh doanh: Trợ lực cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển

14:52 | 04/03/2022

134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Duy Đông khẳng định, trong bối cảnh doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19, những nỗ lực về cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh được kỳ vọng là những giải pháp phi tài chính hiệu quả, có tính bền vững. Đây sẽ là những trợ lực hữu hiệu cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.

Ngày 3/3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tổ chức Hội nghị “Nghị quyết số 02/NĐ-CP: Thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội", nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.

Cải cách môi trường kinh doanh: Trợ lực cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Duy Đông phát biểu tạo hội nghị

Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng Trần Duy Đông cho biết, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định ba đột phá chiến lược, trong đó có đột phá về cải cách thể chế. Theo đó, Nghị quyết nhấn mạnh: “Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo”.

Như vậy, môi trường kinh doanh là một trụ cột quan trọng của cải cách thể chế để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển; đóng góp có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế của địa phương và của quốc gia. Với tầm quan trọng đó, Chính phủ xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; được thực thi xuyên suốt từ Trung ương tới địa phương.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Chính phủ hàng năm ban hành Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (Nghị quyết số 19/NQ-CP các năm 2014-2018 và Nghị quyết số 02/NQ-CP các năm 2019-2021).

"Thời gian qua, với nỗ lực cải cách của các Bộ, ngành và địa phương, vị trí của Việt Nam trên các bảng xếp hạng uy tín toàn cầu được nâng lên, tạo được niềm tin cho nhà đầu tư và doanh nghiệp trong và ngoài nước", Thứ trưởng nhấn mạnh.

Dẫn chứng cho nhận định trên, Thứ trưởng Trần Duy Đông cho biết, năng lực cạnh tranh 4.0 (của Diễn đàn kinh tế thế giới - WEF) xếp thứ 67/141 (năm 2019), tăng 10 bậc so với năm 2018; Đổi mới sáng tạo (của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới - WIPO) giữ thứ hạng tốt, ở vị trí 44/132 (năm 2021); Chính phủ điện tử (của Liên hợp quốc - UN) xếp thứ 86 (năm 2020), tăng 2 bậc so với năm 2018; Phát triển bền vững (của UN) xếp thứ 51/165 năm 2021, tăng 37 bậc so với năm 2016; An toàn an ninh mạng (của Liên minh Viễn thông quốc tế - ITU) xếp thứ 25/194 (năm 2020), tăng 25 bậc so với năm 2018.

Cải cách môi trường kinh doanh: Trợ lực cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển
Toàn cảnh hội nghị

Thứ trưởng Trần Duy Đông chia sẻ, mặc dù dịch bệnh tác động nặng nề, song trong năm 2021 có gần 160 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Chất lượng môi trường kinh doanh cải thiện tích cực cũng được thể hiện rõ qua kết quả đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tuy mức độ cải thiện là khác nhau giữa các lĩnh vực.

Tuy nhiên, cải cách môi trường kinh doanh ở nước ta từ năm 2020 do tác động của đại dịch Covid-19 có xu hướng chững lại. Trên bảng xếp hạng toàn cầu, một số chỉ tiêu cải thiện chưa bền vững và còn không ít chỉ tiêu cụ thể mà chất lượng và thứ hạng của Việt Nam vẫn còn thấp hoặc không được cải thiện, thậm chí giảm bậc. Năm 2021 so với năm 2020, nhiều chỉ số giảm điểm hoặc giảm bậc, như: Đổi mới sáng tạo giảm 2 bậc (từ thứ 42 xuống 44); Phát triển bền vững giảm điểm và giảm bậc (từ thứ 49 xuống 51); Quyền tài sản giảm điểm và giảm bậc (từ thứ 78 xuống 84); Cảm nhận tham nhũng giảm 8 bậc (từ thứ 96 xuống 104).

Vì vậy, trong nhiệm kỳ này, Chính phủ tiếp tục ban hành hằng năm Nghị quyết số 02/NQ-CP vào đầu năm mới như thông lệ trước đây, thể hiện rõ thông điệp tiếp tục đẩy mạnh cải cách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tạo niềm tin về sự đồng hành của Chính phủ với doanh nghiệp. Năm nay, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP vào ngày 10/1/2022. Đây là năm đầu nhiệm kỳ, do đó Nghị quyết được thiết kế tổng thể với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho cả nhiệm kỳ (đến năm 2025) và một số nhiệm vụ trọng tâm cho năm 2022. Những năm tiếp theo, Nghị quyết xây dựng với các giải pháp cụ thể hơn, phù hợp với các trọng tâm ưu tiên của từng năm.

Cụ thể, Nghị quyết lựa chọn một số vấn đề và nội dung trọng tâm cải cách cho giai đoạn 2022-2025 đáng chú ý như sau: cải thiện các yếu tố của môi trường kinh doanh theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp; cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh; dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật; tiếp tục thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai; thúc đẩy chuyển đổi số đồng bộ với cải cách hành chính; đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát; chú trọng các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19; tạo lập thể chế khuyến khích đổi mới, sáng tạo.

Đặc biệt, trong bối cảnh doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19, những nỗ lực về cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh được kỳ vọng là những giải pháp phi tài chính hiệu quả, có tính bền vững, là trợ lực hữu hiệu cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; qua đó góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình.

Tại hội nghị, các đại biểu, đại diện các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã cùng nhau trao đổi về kinh nghiệm kết nối và trao đổi thông tin với các tổ chức quốc tế trong thực hiện cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh; thảo luận về các vấn đề của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay và các vấn đề cần lưu ý khi triển khai Nghị quyết; các đề xuất, kiến nghị về cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

N.H

Thành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanhThành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanh
TS Trần Thị Hồng Minh: Cần tạo thể chế và môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển lực lượng doanh nghiệpTS Trần Thị Hồng Minh: Cần tạo thể chế và môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển lực lượng doanh nghiệp
TS Phan Đức Hiếu: Cần thay đổi tư duy trong cải cách thể chếTS Phan Đức Hiếu: Cần thay đổi tư duy trong cải cách thể chế
Cải cách môi trường kinh doanh Việt Nam: Những dấu ấn từ EVNCải cách môi trường kinh doanh Việt Nam: Những dấu ấn từ EVN
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc giaCải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 118.100
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 118.100
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 118.100
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 118.100
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 11,790
Trang sức 99.9 11,330 11,780
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 08/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16435 16535 17103
CAD 18457 18557 19111
CHF 31095 31125 32010
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29132 29232 30005
GBP 34103 34153 35274
HKD 0 3355 0
JPY 177.61 178.61 185.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15329 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19720 19850 20571
THB 0 737.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12250000
Cập nhật: 08/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 04:45