Các nhà khoa học Nhật Bản công bố đột phá trong công nghệ chuyển đổi CO2

14:36 | 06/10/2022

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà khoa học của Viện Công nghệ Tokyo đã phát triển một chất xúc tác quang dựa trên polyme để khử CO2 cho thấy hiệu suất chưa từng có.
Các nhà khoa học Nhật Bản công bố đột phá trong công nghệ chuyển đổi CO2

Được tạo ra từ các nguyên tố phong phú và không yêu cầu xử lý hoặc sửa đổi sau tổng hợp phức tạp, nó có thể mở đường cho một loại chất xúc tác quang mới để chuyển đổi CO2 thành các hóa chất hữu ích một cách hiệu quả.

Ý tưởng là chuyển đổi CO2 thành các hóa chất hữu ích, chẳng hạn như carbon monoxide (CO) và axit formic (HCOOH). Đặc biệt, các hệ thống giúp giảm CO2 bằng xúc tác quang sử dụng ánh sáng nhìn thấy hoặc tia cực tím để thúc đẩy quá trình giảm CO2, giống như cách thực vật sử dụng ánh sáng mặt trời để tiến hành quang hợp.

Trong vài năm qua, các nhà khoa học đã báo cáo nhiều chất xúc tác quang tinh vi dựa trên khung kim loại - hữu cơ và polyme phối trí (CP). Thật không may, hầu hết chúng đều yêu cầu xử lý và sửa đổi sau tổng hợp phức tạp hoặc được làm từ kim loại quý.

Trong một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí ACS Catallysis, nhóm nghiên cứu ở Nhật Bản đã tìm ra cách để vượt qua những thách thức này.

Nhóm nghiên cứu được dẫn dắt bởi trợ lý được bổ nhiệm đặc biệt của Giáo sư Yoshinobu Kamakura và Giáo sư Kazuhiko Maeda từ Học viện Công nghệ Tokyo (Tokyo Tech), đã phát triển một loại xúc tác quang mới để giảm CO2 dựa trên CP chứa các liên kết chì - lưu huỳnh (Pb-S).

Được gọi là KGF-9, CP mới bao gồm cấu trúc n (-Pb-S-) vô hạn với các đặc tính không giống như bất kỳ chất xúc tác quang nào khác đã biết.

Ví dụ, KGF-9 không có lỗ rỗng hoặc khoảng trống, nghĩa là nó có diện tích bề mặt thấp. Tuy nhiên, nó đã đạt được một hiệu suất quang hấp dẫn ngoạn mục. Dưới chiếu xạ ánh sáng nhìn thấy ở bước sóng 400 nm, KGF-9 đã chứng minh năng suất lượng tử ​​(năng suất sản phẩm trên mỗi photon được hấp thụ) là 2,6% và độ chọn lọc trên 99% trong việc khử CO2 thành formate (HCOO-).

Giáo sư Maeda nói: "Những giá trị này là cao nhất về việc giảm CO2 thành HCOO-, không chứa kim loại quý, dựa trên xúc tác quang đơn lẻ. Công việc của chúng tôi có thể làm sáng tỏ tiềm năng của CP trong vai trò là đơn vị xây dựng hệ thống chuyển đổi CO2 quang xúc tác".

Ngoài hiệu suất vượt trội, KGF-9 còn dễ tổng hợp và sử dụng hơn so với các chất xúc tác quang khác. Vì các vị trí Pb hoạt động (nơi xảy ra quá trình khử CO2) đã được "cài đặt" trên bề mặt của nó, nên KGF-9 không yêu cầu sự hiện diện của chất đồng xúc tác, chẳng hạn như các hạt nano kim loại hoặc phức kim loại. Hơn nữa, nó không yêu cầu các sửa đổi sau tổng hợp khác để hoạt động ở nhiệt độ phòng và dưới ánh sáng có thể nhìn thấy được.

Nhóm nghiên cứu tại Tokyo Tech đang khám phá các chiến lược mới để tăng diện tích bề mặt của KGF-9 và tăng hiệu suất của nó hơn nữa.

Là chất xúc tác quang đầu tiên với Pb (II) làm trung tâm hoạt động, rất có thể KGF-9 sẽ mở đường cho việc giảm CO2 khả thi hơn về mặt kinh tế.

Về vấn đề này, nhóm nghiên cứu kết luận: "Chúng tôi tin rằng nghiên cứu của chúng tôi cung cấp cơ hội chưa từng có để phát triển một loại chất xúc tác quang rẻ tiền mới, để giảm CO2 bao gồm các nguyên tố có nhiều trong trái đất".

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 16:00