Các dự án và nguồn cung của Novatek bị hạn chế bởi các biện pháp trừng phạt Nga

11:24 | 07/03/2022

8,330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà cung cấp LNG lớn nhất Nga là Novatek, mặc dù không nằm trong danh sách trừng phạt đợt này của Mỹ/EU, nhưng đang phải đối mặt với những hậu quả của các lệnh trừng phạt Nga.
Các dự án và nguồn cung của Novatek bị hạn chế bởi các biện pháp trừng phạt Nga
Tàu phá băng vận chuyển LNG của Novatek ở Bắc Cực. Ảnh: Sovcomflot.

Trước hết là trong hợp tác với ngân hàng VEB, đơn vị được cho là huy động nguồn tài chính bên ngoài cho dự án Arctic LNG 2, đồng thời đóng vai trò là bên cho thuế đối với phần lớn đội tàu mới của Novatek. Ngoài ra, các tàu hàng hóa của Novatek cũng bị hạn chế vào các cảng của Anh và Pháp.

Bản thân Novatek sẽ gặp những vấn đề khó khăn trong việc huy động tài chính cho dự án Arctic LNG 2 từ các Ngân hàng VEB, Otkritie và Sberbank. Nhóm các ngân hàng Nga gồm Sberbank, VEB, Otkritie, Gazprombank và GPB International SA sẽ cung cấp nguồn tín dụng trị giá 4,5 tỷ euro cho dự án. Hiện tại, Sberbank, VEB và Otkritie chưa có tuyên bố, bình luận nào xoay quanh vấn đề đảm bảo tài chính cho Arctic LNG 2. Tập đoàn năng lượng Total Energies (Pháp), đơn vị sở hữu 10% cổ phần tại dự án nói trên cho biết, hãng sẽ không tham gia vào các dự án mới tại Nga, Không rõ liệu điều này có ảnh hưởng đến việc cung cấp vốn cho dự án Arctic LNG 2 hay không.

Bên cạnh đó, theo Reuters, các ngân hàng Italia có liên quan đã đình chỉ cung cấp tín dụng cho dự án của Novatek. Cụ thể, các Ngân hàng Cassa Depositi e Prestiti (CDP) và Ngân hàng Intesa Sanpaolo đã ngừng phát hành khoản vay 561 triệu USD cho dự án. Kế hoạch tài chính cho dự án Arctic LNG 2 được xây dựng vào tháng 11/2021 với phân bổ như sau: các nước OECD cam kết nguồn tín dụng 2,5 tỷ euro, trong đó Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản cho vay 1,71 tỷ euro. Khoảng 2,5 tỷ euro khác đến từ các định chế tài chính của Trung Quốc, trong đó có các khoản vay từ Ngân hàng phát triển Trung Quốc và Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc.

Ngoài ra, các biện pháp trừng phạt áp đặt lên ngân hàng VEB cũng tác động tiêu cực đến kế hoạch xây dựng đội tàu LNG lớp phá băng cho Novatek. Có thông tin cho rằng, VEB và Sovcomflot (bị liệt vào danh sách trừng phạt của EU) đang hợp tác với công ty Samsung Heavy Industries đóng mới 15 tàu chở LNG tại nhà máy đóng tàu Zvezda ở khu vực Viễn Đông. Phía Samsung cũng đang đóng một tàu chở LNG, ba tàu lớp Aframax cho Sovcomflot và 4 tàu chở LNG lớp Bắc Cực. Tuy nhiên đến nay, VEB không thể thanh toán khoản chi phí gần 3 tỷ USD do phía Hàn Quốc đã quyết định áp dụng biện pháp trừng phạt đối với các ngân hàng Nga, tương tự như EU. Giới chuyên gia Nga cho rằng, chưa rõ ý nghĩa của việc chấm dứt hợp tác từ phía Hàn Quốc. Nếu các biện pháp trừng phạt ngụ ý rằng, các công ty Hàn Quốc không thể thực hiện hợp đồng đóng tàu hợp lệ với các ngân hàng bị trừng phạt, thì cần phải tìm cách nhượng lại các quyền của hợp đồng cho bên thứ ba không bị trừng phạt. Câu hỏi đặt ra là, liệu có bên thứ ba nào sẵn sàng đảm nhận các dự án trong bối cảnh hiện nay hay không.

Các biện pháp trừng phạt đang bắt đầu ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Novatek. Giống như nhiều nhà xuất khẩu khác của Nga, hãng đang phải đối mặt với vấn đề bán hàng. Theo Reuters, 4 tàu chở LNG của Novatek gồm Fyodor Litke, Boris Davydov, Christophe de Margerie và Boris Vilkitsky đang cập cảng ở Pháp và Anh, nay phải đã chuyển sang trạng thái “standby”(chờ đơn đặt hàng). Điều này có nghĩa là cho đến nay, thủy thủ đoàn vẫn chưa biết điểm đến tiếp theo của mình. Vào ngày 01/03, phía Anh tuyên bố rằng, nước này cấm tất cả các tàu có mối liên hệ với Nga vào các cảng của Anh.

Theo một số chuyên gia của trang tin Kommersant, ngay cả việc dừng triển khai hợp đồng đóng tàu tại Zvezda với đối tác Hàn Quốc, sẽ không dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng đối với dự án Arctic LNG 2 vì phía Novatek còn đủ tàu để vận chuyển LNG tới châu Âu. Tuy nhiên, khả năng vận chuyển hàng hóa đến châu Á qua Tuyến hàng hải phương Bắc sẽ sụt giảm, trong khi các thị trường tại châu Á vẫn là nơi tiêu thụ LNG tin cậy nhất của Nga.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,350 ▼180K 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,340 ▼180K 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16281 16548 17132
CAD 18277 18553 19172
CHF 30788 31165 31814
CNY 0 3358 3600
EUR 28813 29082 30110
GBP 33823 34212 35149
HKD 0 3216 3418
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15253 15840
SGD 19542 19822 20350
THB 708 771 824
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26133
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,194 34,286 35,207
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 30,977 31,073 31,942
JPY 177.71 178.03 185.99
THB 755.78 765.12 818.13
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,565 18,625 19,128
SGD 19,755 19,817 20,445
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,478 2,566
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,234 15,375 15,825
KRW 17.27 18.01 19.33
EUR 28,994 29,017 30,252
TWD 775.04 - 938.33
MYR 5,723.6 - 6,459.84
SAR - 6,802.97 7,164.48
KWD - 82,368 87,695
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25772 25772 26132
AUD 16480 16580 17150
CAD 18459 18559 19115
CHF 31023 31053 31942
CNY 0 3556.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29074 29174 29950
GBP 34115 34165 35280
HKD 0 3355 0
JPY 177.77 178.77 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15361 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19696 19826 20557
THB 0 736.2 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 07/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,176
USD20 25,780 25,830 26,176
USD1 25,780 25,830 26,176
AUD 16,552 16,702 17,779
EUR 29,132 29,282 30,474
CAD 18,428 18,528 19,856
SGD 19,816 19,966 20,455
JPY 178.66 180.16 184.88
GBP 34,248 34,398 35,204
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 14:00