Bùng nổ loại hình tài trợ dầu khí mới

16:02 | 26/12/2022

1,979 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà sản xuất dầu khí đang đa dạng hóa nguồn vốn. Chứng khoán hóa tài sản năng lượng là một hình thức tài trợ mới đang nhanh chóng trở nên phổ biến.
Bùng nổ loại hình tài trợ dầu khí mới

Khi các ngân hàng rút vốn khỏi các hoạt động dầu khí và các nguồn tài chính truyền thống khác như đầu tư vốn cổ phần hoặc cho vay dựa trên trữ lượng (RBL) đang cạn kiệt, các nhà sản xuất dầu khí tư nhân của Mỹ đang hướng tới một thị trường bùng nổ cho nguồn vốn thay thế. Đó là chứng khoán hóa trữ lượng sản xuất phát triển đã được chứng minh (PDP), trong đó nhà sản xuất dầu khí phát hành trái phiếu trong giao dịch chứng khoán hóa từ các khoản vay tài sản (ABS). Nói cách khác, các nhà sản xuất thượng nguồn sử dụng tiền mặt từ hoạt động sản xuất dầu và khí đốt làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ với các nhà đầu tư.

Chứng khoán hóa tài sản năng lượng

Chứng khoán hóa tài sản năng lượng diễn ra lần đầu tiên vào năm 2019, nhưng đã nhanh chóng trở nên phổ biến trong năm qua khi nhiều nhà sản xuất tư nhân tìm cách đa dạng hóa nguồn vốn.

“Chứng khoán hóa tài sản dầu khí giúp đa dạng hóa nguồn vốn cho các công ty thường tiếp cận vốn từ các nguồn truyền thống hơn, chẳng hạn như cho vay dựa trên trữ lượng (RBL), phát hành trái phiếu lãi suất cao hoặc đầu tư cổ phiếu”, Fitch Rating cho biết vào đầu năm 2020 khi loại hình tài trợ này còn mới và đại dịch vẫn chưa phá vỡ nhu cầu dầu mỏ.

“Các giao dịch mới mang lại dòng tiền ổn định vì tốc độ suy kiệt có thể dự đoán được tùy thuộc vào tuổi của giếng dầu và mức độ đa dạng hóa tổng thể”, Fitch Rating lưu ý vào tháng 2/2020.

Ngay cả trong thời kỳ đại dịch và giá cả biến động vào năm 2020 và 2021, chứng khoán hóa PDP ít biến động hơn nhiều, chủ yếu là do các biện pháp bảo hiểm giá hàng hóa và đặc điểm cấu trúc của chứng khoán hóa, công ty xếp hạng tín dụng DBRS Morningstar cho biết vào tháng 5/2021.

Fitch Ratings cho biết trong báo cáo tháng 9/2021, hiệu suất của hoạt động chứng khoán hóa PDP vẫn ổn định trong giai đoạn Covid, bất chấp sự biến động lớn của giá dầu và khí đốt và các vụ phá sản của nhà điều hành trong thời kỳ đại dịch. “Các biện pháp phòng hộ bắt buộc đối với phần lớn sản lượng sẽ hạn chế tác động của biến động giá hydrocarbon đối với doanh thu dự kiến. Ngoài ra, việc sản xuất PDP có chi phí hòa vốn thấp do phần lớn chi phí đầu tư phát sinh”.

Bùng nổ thị trường ABS năng lượng

Theo dữ liệu của Guggenheim Securities, năm 2022, thị trường chứng khoán hóa tài sản dầu khí thực sự nở rộ, với các giao dịch ABS năng lượng tăng gấp 3 lần về giá trị so với năm 2021. Năm nay, các công ty tư nhân đã bán cho các nhà đầu tư 3,9 tỷ USD chứng khoán hóa PDP, tăng từ mức chỉ 1,2 tỷ USD vào năm ngoái.

Năm nay cũng chứng kiến khoản tài trợ chứng khoán hóa lớn nhất cho một công ty sản xuất năng lượng của Mỹ, được hỗ trợ bởi một phần tài sản sản xuất của họ, kể từ khi các thỏa thuận tài trợ chứng khoán hóa PDP bắt đầu ba năm trước. Đó là giao dịch vào tháng 10 với khoản tài trợ được chứng khoán hóa trị giá 750 triệu USD cho công ty sản xuất khí đốt tự nhiên Jonah Energy LLC có trụ sở tại Denver hiện đang điều hành mỏ Jonah và Pinedale ở Sublette County, Wyoming. Tài sản và hoạt động của Jonah Energy nằm trong khu vực Greater Green River Basin ở Sublette County, Wyoming, và bao gồm hơn 2.400 giếng sản xuất và hơn 130.000 bất động sản cho thuê nằm ở mỏ Jonah và khu vực xung quanh.

Công ty chứng khoán Guggenheim Securities, cố vấn cấu trúc, đại lý thu xếp duy nhất của đợt chào bán, cho biết Jonah Energy là vụ chứng khoán hóa tài sản lớn nhất đã hoàn thành cho đến nay.

PureWest Energy, nhà sản xuất khí đốt tự nhiên lớn nhất của Wyoming, đã kết thúc thành công đợt chứng khoán hóa được đảm bảo bằng tài sản lần thứ hai vào tháng 8, sau đợt chứng khoán hóa vào năm ngoái - 365 triệu USD trái phiếu đảm bảo bằng tài sản được thế chấp bằng một phần tài sản sản xuất khí đốt tự nhiên của PureWest. Giao dịch này diễn ra sau đợt chứng khoán hóa trị giá 600 triệu USD ban đầu của PureWest vào tháng 11/2021.

PureWest Energy dự kiến sẽ phân phối số tiền thu được từ đợt chào bán trái phiếu, cùng với tiền mặt dư thừa trên bảng cân đối kế toán của PureWest cho các cổ đông của công ty vào quý 3/2022.

Daniel Allison, đối tác tài chính năng lượng của công ty luật Sidley Austin LLP, cho rằng các dịch vụ chứng khoán hóa dầu khí có thể mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và nhà sản xuất. Các nhà sản xuất có thể sử dụng chứng khoán hóa tài sản năng lượng để đa dạng hóa cấu trúc vốn hoặc khai thác thị trường thay thế này khi những thị trường khác không thuận lợi.

19 quốc gia chấm dứt tài trợ cho dầu khí ở nước ngoài

19 quốc gia chấm dứt tài trợ cho dầu khí ở nước ngoài

Ít nhất 19 quốc gia, bao gồm cả các nhà đầu tư lớn như Hoa Kỳ và Canada vừa cam kết chấm dứt tài trợ cho tất cả các dự án nhiên liệu hóa thạch ở nước ngoài vào cuối năm 2022.

Anh Ngọc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 05:00