BSR tham dự Hội nghị hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng và tiêu thụ sản phẩm

11:56 | 24/08/2022

5,576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 22.8.2022, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức Hội nghị “Hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp để cùng nhau phát triển” với sự tham gia của hơn 60 doanh nghiệp đang hoạt động tại KKT Dung Quất và các KCN trong tỉnh. Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) Bùi Ngọc Dương tham dự hội nghị.
BSR tham dự Hội nghị hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng và tiêu thụ sản phẩm
Toàn cảnh Hội nghị hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng và tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tại KKT Dung Quất.

Đây là hội nghị lần đầu tiên được tổ chức nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội gặp gỡ, tìm hiểu, kết nối, hợp tác, giúp nhau sớm phục hồi và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây cũng là dịp để các doanh nghiệp tự quảng bá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và tìm kiếm đối tác sản xuất, tiêu thụ, tiến tới hình thành và xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ hàng hóa. Các doanh nghiệp đã chia sẻ, thảo luận về ứng dụng thương mại điện tử để mở rộng tiêu thụ hàng hóa nội khu KKT Dung Quất và các KCN tỉnh, nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu đối với các ngành hàng chủ lực.

Tham gia hội nghị, Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương đã giới thiệu tóm tắt hoạt động sản xuất kinh doanh của BSR. Từ khi đi vào vận hành sản xuất thương mại đến nay, Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất đã sản xuất hơn 80,1 triệu tấn sản phẩm, tổng doanh thu đạt trên 1,35 triệu tỷ đồng và nộp ngân sách nhà nước hơn trên 200 nghìn tỷ đồng. Riêng 6 tháng đầu năm 2022, BSR đã vận hành NMLD Dung Quất an toàn, liên tục, ổn định và hiệu quả ở công suất tối ưu để đem lại doanh thu, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế ở mức cao. Doanh thu BSR đạt 87.865 tỷ đồng và nộp NSNN đạt 10.636 tỷ đồng.

BSR tham dự Hội nghị hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng và tiêu thụ sản phẩm
Tổng Giám đốc Bùi Ngọc Dương tham gia diễn đàn hội nghị.

BSR tự hào là doanh nghiệp lọc hóa dầu đầu tiên của Việt Nam, nơi đào tạo và cung cấp nhiều nhân sự cũng như dịch vụ chất lượng cao cho các đối tác trong và ngoài ngành dầu khí. Các dịch vụ bao gồm tư vấn, vận hành, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật…

Chiến lược phát triển của BSR là hoàn thành Dự án nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất, tạo thành 1 trong 3 trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng của đất nước. Mục tiêu của BSR không những đầu tư mở rộng chuỗi sản xuất các sản phẩm lọc hóa dầu mà còn các sản phẩm sau hóa dầu. Để làm được điều đó cần có sự liên kết chuỗi giữa ngành công nghiệp lọc hóa dầu với các ngành khác liên quan bao gồm thương mại dịch vụ, ngành công nghiệp nặng, ngành sản xuất phụ trợ, ngành thép… BSR mong muốn tiếp tục tìm kiếm các cơ hội, thế mạnh của các doanh nghiệp khác tại KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi để cùng nhau hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đề ra.

Tại hội nghị Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương cũng nêu ra một số hạn chế tại Khu kinh tế Dung Quất như giao thông, cơ sở hạ tầng, công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, các công trình tiện ích xã hội,…. để từ đó kiến nghị chính quyền các cấp, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa giúp doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.

BSR tham dự Hội nghị hỗ trợ, kết nối chuỗi sản xuất cộng sinh cung ứng và tiêu thụ sản phẩm
Trưởng Ban quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi Hà Hoàng Việt Phương trao Cờ thi đua cho BSR đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021.

Tại hội nghị, Ban tổ chức đã trao Cờ thi đua của UBND tỉnh Quảng Ngãi cho BSR vì đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2021.

BSR tổ chức Hội thảo công tác tiêu thụ sản phẩm hạt nhựa PPBSR tổ chức Hội thảo công tác tiêu thụ sản phẩm hạt nhựa PP
2 ngày đêm bơm 86.000 tấn 2 ngày đêm bơm 86.000 tấn "vàng đen" nguyên liệu cho NMLD Dung Quất
Những sáng kiến giá trị nghìn tỉ đồngNhững sáng kiến giá trị nghìn tỉ đồng
BSR: Nộp ngân sách nhà nước cao nhờ crack margin tốt và quản trị biến động hiệu quảBSR: Nộp ngân sách nhà nước cao nhờ crack margin tốt và quản trị biến động hiệu quả
Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng khảo sát thực tế tại Nhà máy Nhiên liệu sinh học Dung QuấtChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng khảo sát thực tế tại Nhà máy Nhiên liệu sinh học Dung Quất
Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ: BSR đặt nền móng cho sự phát triển ngành lọc hóa dầu Việt NamChủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ: BSR đặt nền móng cho sự phát triển ngành lọc hóa dầu Việt Nam
[E-Magazine] BSR - Một phần tư thế kỷ phụng sự Tổ quốc[E-Magazine] BSR - Một phần tư thế kỷ phụng sự Tổ quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 20:00