Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên: Ngành Công Thương vượt lên thách thức 2023

12:37 | 03/02/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 3/2, tại Hội nghị thúc đẩy sản xuất tiêu dùng và mở rộng thị trường xuất khẩu 2023, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã báo cáo khái quát tình hình hồi phục sản xuất công nghiệp, phát triển thương mại và 9 nhóm nhiệm vụ cấp thiết trong năm 2023.

Dưới sự chủ trì của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cho biết: "Năm 2022 là năm có nhiều khó khăn, thách thức chưa từng có bởi những diễn biến nhanh, phức tạp, dị biệt của kinh tế thế giới".

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên: Ngành Công Thương vượt lên thách thức 2023
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên báo cáo tại hội nghị.

Tuy nhiên, với sự nỗ lực vượt bậc của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, nền kinh tế nước ta đã phục hồi mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu quan trọng và tích cực: GDP tăng trưởng cao nhất trong 12 năm qua, kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát.

Bộ Công Thương đã chủ động, sáng tạo trong triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao và đã đạt được kết quả quan trọng. Về cơ bản đã bảo đảm đủ nguồn cung nguyên, nhiên, vật liệu và hàng hoá thiết yếu phục vụ sản xuất của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân (mặc dù có thời điểm thiếu xăng dầu cục bộ ở một số địa phương nhưng đã được khắc phục kịp thời, bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước).

Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và địa phương; trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng chính với tốc độ tăng 8,1%, đóng góp gần 2,1 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.

Xuất nhập khẩu tiếp tục phát triển, lập kỷ lục mới với tổng kim ngạch đạt hơn 732,5 tỷ USD, tăng gần 10% so với năm trước; duy trì xuất siêu năm thứ 7 liên tiếp với mức thặng dư 11,2 tỷ USD (cao gấp hơn 3,3 lần năm trước), góp phần tích cực cho cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.

Thị trường trong nước phục hồi mạnh mẽ, tăng trưởng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng gần 20%, vượt 2,5 lần mục tiêu kế hoạch, đáp ứng cơ bản hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Thương mại điện tử tăng trưởng mạnh, góp phần phát triển chuỗi cung ứng và lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước, đưa nước ta vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới.

Về tình hình sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu tháng 1 năm 2023: Do có hai kỳ nghỉ tết (tết dương lịch và tết nguyên đán) nên thời gian làm việc trong tháng 1/2023 chỉ bằng 1/3 so với các tháng trước; đơn hàng bên ngoài giảm, các doanh nghiệp chủ yếu tập trung sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước dịp Tết.

Vì vậy chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu trong tháng đều giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, cán cân thương mại hàng hóa tháng 01/2023 vẫn duy trì xuất siêu 3,6 tỷ USD (cùng kỳ xuất siêu 1,6 tỷ USD); tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20% (cùng kỳ tăng 1,3%).

Về chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán: Các mặt hàng phục vụ Tết năm nay khá đa dạng, phong phú, nguồn cung dồi dào (tăng hơn 20% so với ngày thường), đáp ứng tốt nhu cầu của người dân; sức mua không lớn (tăng từ 8-10%) nên giá phần lớn các mặt hàng trước và sau tết chỉ tăng nhẹ (trong khoảng 2-10%). Thị trường không có hiện tượng thiếu hàng sốt giá, nguồn cung được bảo đảm.

Báo cáo trước Thủ tướng, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho biết về nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước được bảo đảm. Trước Tết, có hiện tượng một số cửa hàng xăng dầu tại một số địa phương thông báo tạm nghỉ do nhân viên về quê nghỉ Tết hoặc nhập hàng chậm, lực lượng Quản lý thị trường các địa phương đã kịp thời kiểm tra, động viên doanh nghiệp khắc phục, các cửa hàng sau đó đã mở cửa bán hàng bình thường trở lại phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.

Về cung ứng điện: Các nhà máy điện vận hành ổn định. Hệ thống điện luôn bảo đảm dự phòng cao. Các Tổng Công ty Điện lực cung ứng điện an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong dịp nghỉ Tết.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên: Ngành Công Thương vượt lên thách thức 2023
Toàn cảnh hội nghị thúc đẩy sản xuất tiêu dùng và mở rộng thị trường xuất khẩu 2023.

Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã đề ra, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cho biết toàn ngành sẽ tập trung triển khai 09 nhiệm vụ: Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động của ngành Công Thương; Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bám sát tiến độ, tháo gỡ khó khăn để sớm đưa vào vận hành các công trình dự án trọng điểm, có vai trò quan trọng trong lĩnh vực hạ tầng điện, dầu khí, công nghiệp chế biến, chế tạo, khoáng sản...

Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng thể chế. Hoàn thành có chất lượng và đúng thời hạn các nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 và các dự án sửa đổi, bổ sung các Luật, các chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành; Tích cực phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Công Thương dựa trên nền tảng của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tăng cườngđàm phán, ký kết các cơ chế hợp tác song phương và đa phương mới với các nước, các khu vực còn tiềm năng, gắn với lợi ích quốc gia - dân tộc; Đẩy mạnh sức mua trong nước, thực hiện có hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước, thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử để mở rộng tiêu dùng nội địa.

Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa và nâng cao năng lực phòng vệ thương mại; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và ý thức chấp hành, gắn với đề cao đạo đức công vụ, tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng phương châm điều hành của Chính phủ là "Đoàn kết, kỷ cương, bản lĩnh, linh hoạt, đổi mới, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả".

Thành Công

An toàn hệ thống điện phải ưu tiên hàng đầuAn toàn hệ thống điện phải ưu tiên hàng đầu
Bộ Công Thương tiếp tục đổi mới - Vươn tới đỉnh caoBộ Công Thương tiếp tục đổi mới - Vươn tới đỉnh cao
Việc điều chỉnh giá điện sẽ được tính toán, đánh giá, cân nhắc hết sức đầy đủ các tác độngViệc điều chỉnh giá điện sẽ được tính toán, đánh giá, cân nhắc hết sức đầy đủ các tác động

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 118.000
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.000 118.000
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.000 118.000
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.000 118.000
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 08:00

Chủ đề

prev
next