“Bó tay” một cổ phiếu tăng giá gần 400% dù kinh doanh lỗ “chỏng chơ”!

15:01 | 23/04/2019

512 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ba năm liên tục kinh doanh thua lỗ, lỗ luỹ kế đến nay đã hơn 1.276 tỷ đồng đẩy cổ phiếu đứng trước nguy cơ bị huỷ niêm yết bắt buộc, thế nhưng VHG của Đầu tư Cao su Quảng Nam vẫn thiết lập đà tăng trần hàng chục phiên, tăng gần 400% trong 2 tháng.

Sáng nay cổ phiếu VHG của Công ty CP Đầu tư Cao su Quảng Nam đã bị bán ra rất mạnh. Hết phiên sáng, mã này hoàn toàn trắng bên mua, giảm sàn chỉ còn 1.810 đồng/cổ phiếu và còn dư bán giá sàn hơn 2,2 triệu đơn vị. Tuy nhiên, vẫn có hơn 6 triệu cổ phiếu VHG được khớp lệnh.

Cách đây gần hai tháng, VHG từng chạm đáy 370 đồng phiên 28/2, tuy nhiên, mã này sau đó đã bật tăng mạnh, tăng tới gần 400%. Do vậy, hoạt động bán ra cổ phiếu này được cho là hoạt động chốt lời của giới đầu cơ.

Chuỗi tăng trần gần 25 phiên liên tiếp của VHG diễn ra trong bối cảnh công ty này đang thua lỗ nặng nề và đứng trước nguy cơ bị huỷ niêm yết bắt buộc.

“Bó tay” một cổ phiếu tăng giá gần 400% dù kinh doanh lỗ “chỏng chơ”!

Năm 2018, VHG báo lỗ hợp nhất 267 tỷ đồng sau kiểm toán, tăng lỗ 21,7 tỷ đồng so với báo cáo tự lập. Qua đó, nâng lỗ luỹ kế đến 31/12/2018 lên 1.276,6 tỷ đồng, tăng 20,8 tỷ đồng so với trước kiểm toán.

Giải trình nguyên nhân lỗ năm thứ 3 liên tiếp, VHG biết, trong năm 2018, công ty tiếp tục thực hiện tái cấu trúc tài chính, tiếp tục thoái những khoản đầu tư không hiệu quả, nỗ lực thu hồi vốn, đồng thời tiến hành trích lập dự phòng một số khoản đầu tư tài chính nhằm đảm bảo an toàn về tài chính.

Theo đó, chi phí tài chính tăng do việc trích lập dự phòng tại công ty mẹ cho khoản đầu tư vào CTCP Sản xuất Ứng dụng Công nghệ cao Thái Sơn hơn 75 tỷ đồng. Đồng thời, tại công ty con là CTCP Khoáng sản Quảng Nam cũng đã ghi nhận một số khoản chi phí tài chính do: Lỗ thoái vốn tại Công ty TNHH Thống nhất số tiền hơn 173 tỷ đồng; lỗ do thoái chuyển nhượng cổ phần tại CTCP Phát triển BĐS Tây Hồ Tây 13 tỷ đồng và dự phòng vào Công ty Sản xuất ứng dụng công nghệ cao Thái Sơn giá trị gần 30 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, công ty cũng cho biết mới bước đầu thực hiện đầu tư mua lại một phần mảng hoạt động kinh doanh nhựa và ống nhựa, và ảnh hưởng của hoạt động tái cấu trúc vẫn còn tiếp diễn. Do đó doanh thu bán hàng cũng như các hoạt động tài chính và hoạt động khác chưa cao, khiến cho lãi ròng trong năm 2018 mặc dù không lỗ lớn như năm trước nhưng tiếp tục lỗ và là năm lỗ thứ 3 liên tiếp.

Sáng nay, các chỉ số trên thị trường tiếp tục sụt giảm. VN-Index mất 0,7 điểm tương ứng 0,07% còn 965,16 điểm còn HNX-Index cũng giảm nhẹ 0,02 điểm tương ứng 0,02% còn 105,61 điểm.

Trên quy mô thị trường, tương quan số mã tăng – giảm cân bằng với 257 mã giảm, 32 mã giảm sàn và 264 mã tăng, 51 mã tăng trần.

Sáng nay, GAS có công lớn trong việc giữ chỉ số ở sát ngưỡng tham chiếu khi đóng góp cho VN-Index tới 1,34 điểm. Bên cạnh đó, VRE, STB, CTG, BHN có ảnh hưởng tích cực, tuy nhiên, mức đóng góp của những mã này có phần hạn chế. Chiều ngược lại, VCB, SAB, VNM, VHM lại giảm giá và khiến chỉ số bị tác động tiêu cực.

Thanh khoản thị trường phiên này cạn kiệt với khối lượng giao dịch tại HSX chỉ vỏn vẹn 63,91 triệu cổ phiếu tương ứng 1.447,4 tỷ đồng và trên HNX là 14,12 triệu cổ phiếu tương ứng 183,51 tỷ đồng.

Theo nhận xét của VCBS, bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại, cùng với việc thị trường chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ lễ, có thể sẽ kích hoạt tâm lý e ngại rủi ro không muốn nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư trong giai đoạn này.

Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục và theo dõi sát sao những thông tin trên thị trường trong nước cũng như từ các đại hội cổ đông của doanh nghiệp niêm yết sắp được tổ chức để có thể kịp thời cơ cấu danh mục phù hợp với diễn biến trên thị trường nếu cần thiết.

Theo Dân trí

Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Bất ngờ: Bầu Đức “dứt tình” bất động sản, mục tiêu số 1 châu Á về nông nghiệp
Cổ phiếu Gang Thép Thái Nguyên “tê liệt” sau tin loạt nguyên lãnh đạo bị bắt
Người giàu nhất Việt Nam mất 13 nghìn tỷ đồng; 4 người còn lại nhận lương bao nhiêu?
Nữ đại gia thuỷ sản thắng vụ “bốc hơi 245 tỷ đồng tiền gửi”, cổ phiếu lại “tươi”
“Ông lớn” Sabeco bất ngờ “gục ngã”, hơn 10.000 tỷ đồng phút chốc tiêu tan

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲100K 11,590 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲100K 11,580 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲50K 11,890 ▲50K
Trang sức 99.9 11,360 ▲50K 11,880 ▲50K
NL 99.99 11,370 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16122 16389 16970
CAD 18247 18523 19142
CHF 30730 31107 31753
CNY 0 3358 3600
EUR 28922 29191 30226
GBP 33852 34241 35177
HKD 0 3227 3429
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15860
SGD 19290 19570 20094
THB 694 757 810
USD (1,2) 25787 0 0
USD (5,10,20) 25826 0 0
USD (50,100) 25854 25888 26195
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,160 34,253 35,176
HKD 3,293 3,303 3,403
CHF 30,846 30,942 31,795
JPY 178.18 178.5 186.5
THB 742.74 751.92 803.99
AUD 16,434 16,493 16,942
CAD 18,511 18,571 19,072
SGD 19,480 19,541 20,156
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,888 4,023
NOK - 2,451 2,538
CNY - 3,531 3,627
RUB - - -
NZD 15,240 15,382 15,829
KRW 16.86 17.58 18.87
EUR 29,071 29,094 30,334
TWD 722.49 - 874.63
MYR 5,560.37 - 6,272.25
SAR - 6,817.62 7,175.89
KWD - 82,573 87,797
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26194
AUD 16325 16425 16995
CAD 18442 18542 19098
CHF 30959 30989 31874
CNY 0 3536.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29122 29222 30097
GBP 34165 34215 35328
HKD 0 3330 0
JPY 179.21 179.71 186.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15399 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20319
THB 0 724.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12100000 12100000 12500000
XBJ 11400000 11400000 12400000
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,195
USD20 25,865 25,915 26,195
USD1 25,865 25,915 26,195
AUD 16,365 16,515 17,589
EUR 29,250 29,400 30,589
CAD 18,383 18,483 19,806
SGD 19,529 19,679 20,159
JPY 179.09 180.59 185.31
GBP 34,240 34,390 35,193
XAU 11,948,000 0 12,152,000
CNY 0 3,419 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 10:00