Bộ Tài chính đề xuất 10 ngày điều chỉnh giá xăng dầu, kiểm chặt đầu mối

10:31 | 11/11/2020

388 lượt xem
|
Trong văn bản góp ý gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề xuất giảm thời gian điều hành giá xăng dầu từ 15 ngày hiện nay, xuống 10 ngày.

Theo Bộ Tài chính, điều chỉnh này có thể giúp cho việc điều hành giá xăng dầu trong nước sát với giá xăng dầu thế giới, khắc phục được hạn chế, mất cân đối cung cầu do độ trễ về giá trong trường hợp giá xăng dầu thế giới biến động tăng giảm nhanh trong thời gian ngắn.

Bộ Tài chính đề xuất 10 ngày điều chỉnh giá xăng dầu, kiểm chặt đầu mối - 1
Bộ Tài chính đề nghị 10 ngày điều chỉnh giá xăng một lần

Liên quan đến mức biến động giá cơ sở giữa hai kỳ điều hành giá liên tiếp, Bộ Tài chính cho rằng cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở công thức tính giá cơ sở và cơ chế sử dụng Quỹ bình ổn giá đã được quy định cụ thể tại Nghị định, và tăng tính chủ động cho cơ quan điều hành giá, bảo đảm tính kịp thời cho thời gian điều hành giá. Bộ Tài chính cũng thống nhất với Bộ Công Thương lựa chọn tăng mức biến động từ 7% lên 10%.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công Thương đánh giá làm rõ thêm những khó khăn, vướng mắc, mặt hạn chế và những tác động ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng để Chính phủ có cơ sở xem xét, quyết định.

Đối với công thức tính giá xăng dầu từ nguồn trong nước, Bộ Tài chính đồng ý phương án giá xăng dầu từ nguồn trong nước được tính trên cơ sở giá xăng dầu thế giới và các chi phí khác.

Đối với việc quản lý, sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu, Bộ Tài chính khẳng định: Dù vẫn còn một số ý kiến khác nhau, song quỹ bình ổn giá vẫn là công cụ kinh tế, là giải pháp có tính khả thi, hiệu quả và được thống nhất quy định từ Luật đến các văn bản dưới luật, góp phần bình ổn giá xăng dầu, qua đó, góp phần ổn định mặt bằng giá cả chung.

Bộ Tài chính đồng tình với Bộ Công Thương trong việc tiếp tục duy trì Quỹ bình ổn giá xăng dầu ở góc độ cơ quan quản lý thuế.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đề nghị lùi thời hạn áp dụng hóa đơn điện tử và kết nối dữ liệu hóa đơn điện tử sang ngày 1/7/2022 thay vì thực hiện ngay từ 1/11/2020.

Bộ Tài chính cho rằng, hiện chỉ một vài doanh nghiệp lớn thực hiện triển khai hóa đơn điện tử trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn chưa áp dụng. Điều này khiến cho việc quản lý cơ sở dữ liệu chưa đồng bộ, thiếu bất cập khiến việc kiểm soát hoạt động đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp khó khăn, có thể phát sinh gian lận.

Chính vì vậy, Bộ này đề nghị Bộ Công Thương sớm có quy định kiểm soát thương nhân, trung gian kinh doanh xăng dầu để không phát triển nóng, khó kiểm soát.

Bộ Tài chính cho biết, một số vụ án liên quan đến xăng dầu thời gian qua chủ yếu xảy ra ở các doanh nghiệp trung gian kinh doanh xăng dầu.

Vì vậy, để hạn chế được các tiêu cực phát sinh, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công Thương bổ sung quy định thực hiện hóa đơn điện tử và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế như một điều kiện trong cấp phép kinh doanh xăng dầu tại Nghị định sửa đổi Nghị định 83/2014 của Chính phủ.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:45