Blockchain - cơ hội cho doanh nghiệp trên con đường công nghệ

15:11 | 22/04/2019

589 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công nghệ Blockchain 3.0 được tạo ra nhằm chống lại sự thay đổi dữ liệu, bảo mật thông tin, chi phí thấp, tốc độ siêu nhanh, không cần Internet.

Diễn đàn "Công nghệ Blockchain 3.0" do Viện Khoa học và Giáo dục Đông Nam Á tổ chức, là nơi hội tụ nhằm tăng cường và mở rộng hơn nữa các cam kết thực thi đối với các tổ chức, cá nhân, là sự hợp tác bình đẳng giữa các bên cùng có lợi.

blockchain co hoi cho doanh nghiep tren con duong cong nghe
Ông Nguyễn Ngọc Ngân, Viện trưởng Viện Khoa học và Giáo dục Đông Nam Á phát biểu tại hội thảo.

Ông Nguyễn Ngọc Ngân, Viện trưởng Viện Khoa học và Giáo dục Đông Nam Á chia sẻ: “Những thành tựu khoa học và công nghệ đang tạo nên kỷ nguyên mới, tác động vô cùng sâu sắc đến mọi khía cạnh của sản xuất, kinh doanh, từ sản phẩm, tiêu dùng, kỹ năng, mô hình kinh doanh, cách thức quản trị cho đến vận hành các chuỗi giá trị toàn cầu, tác động tới sự tương tác giữa kinh tế thị trường và nhà nước. Trong đó không thể bỏ qua công nghệ Blockchain 3.0".

Ông Ngân nhấn mạnh: "Cách mạng Công nghiệp 4.0 là cơ hội của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế. Mục đích của chương trình nhằm tìm kiếm các đối tác trong các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhằm chuyển giao công nghệ Blockchain 3.0 đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao và ứng dụng rộng rãi vào trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, logistics, truy xuất nguồn gốc… nhất là các ứng dụng phục vụ ngành nông nghiệp và xuất khẩu”.

Những thành tựu khoa học và công nghệ đang tạo nên kỷ nguyên mới, tác động vô cùng sâu sắc đến mọi khía cạnh của sản xuất kinh doanh. Do đó, Việt Nam không thể nằm ngoài cuộc chơi của cách mạng công nghiệp 4.0. Trong đó, giáo dục đào tạo là ngành đón nhận nhiều nhất tác động từ làn sóng tiến bộ của khoa học và công nghệ.

blockchain co hoi cho doanh nghiep tren con duong cong nghe
Ông Nguyễn Ngọc Ngân, Viện trưởng Viện Khoa học và Giáo dục Đông Nam Á ký hợp tác cùng doanh nghiệp

Đặc biệt, Blockchain 3.0 CSE đang trở thành giải pháp thông minh cho kỷ nguyên mới. Ngày nay, thế giới đang liên tục phát triển và nâng cao các công nghệ blockchain, kèm theo đó là các cải tiến đột phá làm mê hoặc giới hâm mộ. Công nghệ này có ý nghĩa sâu sắc đối với các giao dịch trong cuộc sống hàng ngày với sự tối giản của một cơ sở hạ tầng điện toán đám mây siêu phức tạp.

Trên thực tế ứng dụng công nghệ Blockchain 3.0 vào sản xuất nông nghiệp, trong đó đều có các điều khoản riêng.

blockchain co hoi cho doanh nghiep tren con duong cong nghe
Bà Lưu Thị Thảo, Giám đốc Công ty CP Smart Agri Việt Nam chia sẻ về những ứng dụng của Blockchain

Bà Lưu Thị Thảo - Giám đốc Công ty CP Smart Agri Việt Nam cho biết: “Sau khi doanh nghiệp ứng dụng Blockchain 3.0 vào sản xuất và tiêu thụ thì sản lượng, chất lượng đã tăng lên so với cách truyền thống. Bởi, hệ thống blockchain ghi lại tất cả các giao dịch được diễn ra và mọi người tham gia vào hệ thống này có thể thấy và có quyền xác minh tính chính xác của giao dịch đó. Những sản phẩm được bán ra sẽ được lưu lại toàn bộ quá trình bắt đầu từ giai đoạn gieo trồng, chăm bón và thu hoạch. Ngoài ra, việc lưu trữ thông tin trên blockchain gần như sẽ không thể thay đổi, độ tin cậy của thông tin gần như tuyệt đối. Đơn cử, sau khi đăng kí để xuất khẩu một sản phẩm, blockchain sẽ hiện lên ở vùng này có bao nhiêu nông dân đăng kí, khi đó các nhà khoa học, nhà tư vấn, logistics, nhà tài chính… sẽ đồng hành cùng người nông dân và doanh nghiệp cũng dựa vào đó để làm việc với đối tác nước ngoài".

"Smart Agri hướng tới là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và thương mại nông sản, đặc biệt là việc cung cấp thông tin về nguồn gốc xuất xứ đến tay người tiêu dùng”, nữ doanh nhân này khẳng định.

blockchain co hoi cho doanh nghiep tren con duong cong nghe94 sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt danh hiệu Sao Khuê 2019
blockchain co hoi cho doanh nghiep tren con duong cong ngheHơn 1.500 nhà đầu tư tham dự "Ngày hội Blockchain Việt Nam 2019"
blockchain co hoi cho doanh nghiep tren con duong cong nghe14 công trình, sáng kiến được trao giải “Tri thức trẻ vì giáo dục” năm 2018

Quang Hưng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00