Bí kíp kiếm 400 triệu đồng/năm nhờ nuôi chình của lão nông đất võ Bình Định

21:39 | 02/10/2018

686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
7 năm thất bại liên tiếp, nợ nần bủa vây, tưởng chừng ông Tú từ bỏ giấc mơ làm giàu với mô hình nuôi cá chình. Nhưng “thất bại là mẹ thành công”, ông Tú mày mò tìm ra bí kíp riêng. Nhờ vậy, mỗi năm lão nông này thu về hàng trăm triệu đồng.

Đó là lão nông Võ Tuấn Tú (SN 1964, ở thôn Châu Trúc, xã Mỹ Châu, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định). Năm 2017, ông Tú vinh dự đạt danh hiệu nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh và cấp Trung ương.

“Ăn ngủ” cùng cá chình

Vốn sinh ra ở vùng đất Gò Bồi (huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định), cuộc sống khó khăn nên gia đình ông Tú trôi dạt về xóm Cù Lao (thuộc thôn Châu Trúc, xã Mỹ Châu, huyện Phù Mỹ) bám lấy đầm Trà Ổ mưu sinh.

bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh
Với mô hình nuôi cá chình và bống tượng, lão nông Võ Tuấn Tú thu về 400 triệu đồng/năm.

Theo ông Tú kể, ngày còn ở Gò Bồi, gia đình ông sống nhờ vào nghề bắt cá chình bởi đây là đặc sản địa phương nên giá trị cao. Do vậy, khi dời về nơi ở mới ông bắt đầu làm kinh tế với việc nuôi cá chình cùng hi vọng sẽ mang lại cho gia đình nguồn thu nhập ổn định.

Thế nhưng, làm kinh tế không dễ dàng như suy nghĩ của ông Tú. Năm 2000, ông bắt đầu nuôi chình nhưng 7 năm liên tiếp thua lỗ, nợ nần chồng chất. Có năm vì thiên tai, lũ lụt khiến gia đình trắng tay, đỉnh điểm có năm thiệt hại hơn 1 tỷ đồng. Nợ nần vây quanh, có lúc ông đã từng nghĩ đến chuyện từ bỏ nghề để đi làm thuê kiếm sống, trả nợ.

“Lúc đó, tôi chưa có kinh nghiệm và chưa hiểu biết về loài chình. Môi trường nuôi, cách cho ăn,… không phù hợp khiến cá hay dịch bệnh chết trắng hồ. Rất may, nhờ nguồn vốn vay được Hội nông dân ở địa phương giới thiệu, tôi liều mình vay rồi bắt đầu lại mọi chuyện”, ông Tú chia sẻ.

Thất bại là mẹ thành công, qua sách báo, ông Tú còn lên mạng tìm tất cả các nội dung về kinh nghiệm nuôi chình, bống tượng. Sau đó, ông Tú lên kế hoạch cho việc đầu tư nuôi chình và bống tượng thật chỉnh chu, khoa học. “Làm nghề gì hay nuôi con gì cũng phải có đam mê, yêu quý như chính bản thân mình, có khi “ăn ngủ” cùng nó để biết nó cần gì”, ông Tú cho hay.

bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh
Cá chình là loại đặc sản có giá trị cao nên rất được khách hàng ưa chuộng.

Giờ đây, ở xóm Cù Lao, khu nuôi cá của ông Tú chẳng khác nào “biệt phủ” với diện tích rộng đến 20.000.000 m2. Hiện tại, ông Tú đầu tư hơn 1,5 tỷ đồng để làm 4 hồ nuôi kiên cố, có khả năng chống chọi được với thiên tai. Với 3.000 con chình, 1.000 cá bống tượng, ông nuôi riêng biệt theo phương thức luân canh, mỗi năm xuất bán 1 hồ để có tiền trang trải cuộc sống và đầu tư cho vụ kế tiếp.

Tìm ra “bí kíp” thuần hóa chình tự nhiên

Ông Tú cho rằng, khác với cá trê, cá lóc là ăn tạp và chịu được môi trường ô nhiễm thì cá chình và bống tượng lại ngược lại, thức ăn của chúng phải tươi sống. Đặc biệt, cá chình thì đòi hỏi gắt gao hơn bởi nó đẻ từ biển và di cư vào nước ngọt nên con giống không thể nhân tạo được mà phải mua giống tự nhiên. Do vậy, môi trường sống phải tuyệt đối sạch sẽ, không được ô nhiễm.

bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh
Hồ nuôi bống tượng của lão nông Võ Tuấn Tú.

Hàng ngày, để chuẩn bị nguồn thức ăn tươi sống cho cá, ông Tú thu mua cá vụn của các hộ đánh bắt trên đầm Trà Ổ về tự chế biến thành thức ăn cho chình, đảm bảo an toàn cho vật nuôi và giảm chi phí. Bình quân mỗi ngày, ông tiêu tốn khoảng 500.000 đồng cho việc mua thức ăn cho cá.

Theo ông Tú, 2 loài cá này rất dễ mắc bệnh ghẻ lở về da nên người nuôi cần hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh để phòng tránh. “Cách phòng bệnh đơn giản nhất cho cá, ngoài thức ăn đảm bảo an toàn thì môi trường sống phải sạch sẽ thì loài cá mới phát triển được. Tôi mời các chuyên gia công nghệ vi sinh về tận nhà để chỉ tôi biết cách ứng dụng vào xử lý các hồ nuôi. Việc cải tạo ao, xử lý nước tôi không dùng hóa chất, kháng sinh mà chỉ dùng công nghệ lên men vi sinh từ các nguyên liệu như mật, đường, cám gạo. Nhờ vậy, môi trường nuôi không hề bị ô nhiễm, cá phát sinh trưởng tốt”, ông Tú chia sẻ.

bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh
Nông dân Võ Tuấn Tú bên hồ nuôi chình và bống tượng cho thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm.

“Đây đều là loại đặc sản có giá trị cao nên được khách hàng rất ưa chuộng. Ban đầu con giống chỉ nặng 100g, về nuôi cá nuôi từ 1,5 năm đến 2 năm cá đạt 1kg là xuất bán. Để có được thành quả như hôm nay, gia đình tôi phải trải qua nhiều lần thất bại, nếu không gặp sự cố về thiên tai thì có thể lãi đến 400 triệu đồng/năm”, ông Tú chia sẻ thêm.

Hiện tại, với mô hình này, gia đình ông đang giải quyết cho 3 lao động thường xuyên với thu nhập 6 triệu đồng/người/tháng, đến mùa thu hoạch số lao động thời vụ lên đến 15 người với mức 200.000 đồng/ngày. Bên cạnh đó, mỗi năm ông giúp 6 hộ dân thoát nghèo và vươn lên làm giàu bền vững.

Theo Dân trí

bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh Nông dân biến đồng hoang thành trang trại “đặc sản” tiền tỷ
bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh Người trẻ gốc Việt tại Mỹ về nước làm giàu
bi kip kiem 400 trieu dongnam nho nuoi chinh cua lao nong dat vo binh dinh Làm giàu từ 'cơn khát' hàng hiệu giá rẻ của người Việt

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 05:45