Bị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyết

12:01 | 14/10/2018

693 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc cho biết sẽ giải quyết các vấn đề về nợ của các dự án thuộc Sáng kiến Một vành đai, một con đường. Nước này cũng sẽ tôn trọng quyết định rút khỏi của Malaysia.
bi bat bai bay no mot vanh dai mot con duong trung quoc tinh ke giai quyet
Nhiều nước đã hủy các dự án hạ tầng lớn nhằm thoát khỏi bẫy nợ của Sáng kiến Một vành đai, một con đường của Trung Quốc. (Nguồn: ET)

Hôm qua (13/10), Trung Quốc đã thừa nhận có vấn đề nợ với một số dự án thuộc Sáng kiến ​​Một vành đai, một con đường và nói rằng Chính phủ sẽ tăng cường giám sát vĩ mô về khía cạnh bền vững nợ của các dự án đầu tư ở nước ngoài.

Phát biểu bên lề cuộc gặp thường niên của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và các cuộc họp của Ngân hàng Thế giới (WB) tại đảo Bali của Indonesia, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trung Quốc, bà Zou Jiayi nói với ban lãnh đạo rằng: “Vấn đề về nợ của Sáng kiến Một vành đai, một con đường là vấn đề phức tạp, nhưng chúng tôi sẽ chú ý”.

Trước đó, Bắc Kinh đã xúc tiến kế hoạch này kể từ năm 2013, khi Chủ tịch Tập Cận Bình mở rộng hành lang thương mại dọc theo con đường tơ lụa hiện đại nối châu Á, châu Âu và châu Phi. Theo đó, ông này “bơm” tín dụng vào xây dựng đường bộ, đường sắt và cảng biển trong những dự án hạ tầng thuộc Sáng kiến Một vành đai, một con đường trị giá hàng nghìn tỷ USD.

Thứ trưởng Zou cho biết, Trung Quốc có thể tối ưu hóa và đa dạng hóa những khoản nợ thuộc Sáng kiến này với nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài, với đối tác công-tư và những nhà đầu tư cổ phần, trái ngược với các khoản vay thương mại đắt đỏ hơn.

Tuy nhiên, sự hoài nghi về sáng kiến này ngày càng tăng tại một số quốc gia, chẳng hạn như Sri Lanka, đất nước sẽ cảm thấy khoản nợ này là gánh nặng mà họ chắc chắn gặp khó khăn trong việc trả nợ.

Một trong những nước có quan hệ thân thiết hàng đầu của Trung Quốc, Malaysia, gần đây đã ngừng một dự án đường sắt trị giá 20 tỷ USD nối bờ biển phía đông với phía tây, gây nên một trở ngại lớn cho sáng kiến của ​​Bắc Kinh.

Nhưng bà Zou cho biết, Chính phủ Trung Quốc hoàn toàn tôn trọng quyết định và phán quyết của Malaysia. Bên cạnh đó nhấn mạnh rằng các dự án này đều được ký kết trên cơ sở thương mại cho nên các nước được tự do kiểm tra và đánh giá các điều khoản của dự án.

“Malaysia đã có thông báo đầy đủ với phía Trung Quốc về vấn đề này. Chúng tôi tôn trọng quyết định của Malaysia dựa trên phân tích tính bền vững nợ của họ, ”, bà nói thêm.

Theo Dân trí

bi bat bai bay no mot vanh dai mot con duong trung quoc tinh ke giai quyet Bắt giữ hơn 34 kg sừng tê nhập trái phép tại sân bay Nội Bài
bi bat bai bay no mot vanh dai mot con duong trung quoc tinh ke giai quyet Bẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịch
bi bat bai bay no mot vanh dai mot con duong trung quoc tinh ke giai quyet Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ
bi bat bai bay no mot vanh dai mot con duong trung quoc tinh ke giai quyet Đua xây cảng biển, lập khu kinh tế: "Chiếc bẫy nợ nần của đất nước"

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16035 16301 16885
CAD 18242 18518 19135
CHF 30802 31179 31833
CNY 0 3358 3600
EUR 28926 29195 30233
GBP 33783 34172 35115
HKD 0 3226 3429
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15186 15781
SGD 19276 19556 20085
THB 692 755 808
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26174
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26172
AUD 16202 16302 16875
CAD 18416 18516 19071
CHF 31026 31056 31945
CNY 0 3536.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29102 29202 30080
GBP 34070 34120 35239
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 179.67 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15283 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19421 19551 20283
THB 0 721.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 09:45