BCG "bắt tay" Sembcorp phát triển năng lượng tái tạo, mục tiêu đạt 1,5GW tại Việt Nam

13:54 | 10/12/2021

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/12/2021, BCG Energy, công ty thành viên của Bamboo Capital Group (BCG) và Sembcorp Utilities, công ty con trực thuộc Sembcorp Industries (Sembcorp) đã ký hợp đồng để phát triển các dự án năng lượng tái tạo tại Việt Nam.

Trong Dự thảo quy hoạch điện VIII, Việt Nam đang ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Nội dung Dự thảo Quy hoạch điện VIII cho thấy, mục tiêu đến năm 2030 của Việt Nam là phát triển được 21,39GW điện mặt trời và 12,47GW điện gió.

Thỏa thuận hợp tác nói trên sẽ giúp Sembcorp và BCG Energy tận dụng thế mạnh của nhau để cùng phát triển và khai thác các dự án điện gió và năng lượng mặt trời lên đến 1,5GW tại Việt Nam.

BCG
BCG Energy và Sembcorp Utilities ký kết hợp đồng phát triển các dự án năng lượng tái tạo tại Việt Nam.

Đại diện Sembcorp Industries, ông Koh Chiap Khiong - Giám đốc điều hành Singapore và khu vực Đông Nam Á - cho biết, Việt Nam là thị trường tăng trưởng chính của Sembcorp trong khu vực khi tập đoàn này chuyển đổi danh mục đầu tư từ năng lượng truyền thống sang năng lượng sạch. BCG Energy là đơn vị phát triển năng lượng tái tạo có bề dày kinh nghiệm và có uy tín trong các dự án năng lượng gió và năng lượng mặt trời, và Sembcorp rất vui mừng được hợp tác với BCG Energy để mang lại làn sóng đầu tư tiếp theo vào năng lượng tái tạo cho Việt Nam.

Về phía BCG, ông Phạm Minh Tuấn - Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc BCG Energy - cho biết, dự thảo Quy hoạch điện VIII của Chính phủ cho thấy Việt Nam đang ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, điều này khẳng định định hướng đúng đắn của BCG khi dành nguồn lực lớn để phát triển các dự án điện mặt trời, điện gió tại thị trường Việt Nam. "Chúng tôi rất vui mừng được hợp tác cùng Sembcorp bởi đây là đối tác có năng lực tài chính tốt, kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực năng lượng tại khu vực châu Á. Việc BCG và Sembcorp bắt tay hợp tác không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho hai bên, mà con thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng sạch tại Việt Nam, góp sức cho mục tiêu giảm phát thải của Việt Nam trong tương lai" - ông Phạm Minh Tuấn nói.

Thời gian qua, BCG và BCG Energy liên tục mở rộng hợp tác với nhiều đối tác uy tín trong và ngoài nước để thực hiện mục tiêu đạt từ 1,5GW đến 2GW công suất năng lượng tái tạo vào năm 2023. Cuối tháng 7/2021, BCG Energy và SP Group (Singapore Power Group) liên doanh với mục tiêu phát triển 500MW điện mặt trời áp mái tại Việt Nam vào năm 2025. Ngày 31/10, tại Hội nghị biến đổi khí hậu COP26 diễn ra tại Vương quốc Anh, BCG Energy ký kết thỏa thuận mua trang thiết bị và giải pháp kỹ thuật trị giá 400 triệu USD với Siemens Gamesa để triển khai các dự án điện gió tại Trà Vinh, Sóc Trăng và Cà Mau có công suất lên đến 550MW. Tiếp đó, ngày 27/11, BCG và Tổ hợp khu công nghiệp DEEP C và Tập đoàn Sojitz (Nhật Bản) cùng bắt tay hợp tác phát triển dự án khu công nghiệp và các dịch vụ hạ tầng phụ trợ, hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái và nghiên cứu năng lượng sạch trị giá khoảng 250 triệu USD.

Sembcorp là tập đoàn phát triển đô thị và năng lượng hàng đầu Singapore và có sức ảnh hưởng lớn trong khu vực châu Á. Sembcorp sở hữu danh mục đầu tư đa dạng trong lĩnh vực năng lượng với công suất hơn 13GW, trong đó hơn 3,5GW công suất năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió và hệ thống lưu trữ năng lượng) trên toàn cầu. Công ty cũng có bề dày kinh nghiệm trong việc xây dựng các vùng đất chưa phát triển trở thành khu công nghiệp và khu đô thị bền vững, với danh mục dự án trải dài hơn 12.000 ha trên khắp châu Á.

Tại Việt Nam, Sembcorp đã có kinh nghiệm đầu tư hơn 20 năm trong lĩnh vực khu công nghiệp, khu đô thị và năng lượng tổng hợp. Khu công nghiệp Việt Nam Singapore (VSIP) của Sembcorp là một trong những khu công nghiệp quy mô và hiện đại nhất tại Việt Nam. Đồng thời, Sembcorp đang mở rộng danh mục đầu tư sang mảng năng lượng tái tạo tại nhiều địa phương. Thỏa thuận hợp tác này sẽ giúp Sembcorp và BCG Energy tận dụng thế mạnh của nhau để cùng phát triển và khai thác các dự án điện gió và năng lượng mặt trời lên đến 1,5GW tại Việt Nam.

BCG Energy và Siemens Gamesa chính thức hợp tác phát triển điện gió, bước đột phá của ngành năng lượng tái tạoBCG Energy và Siemens Gamesa chính thức hợp tác phát triển điện gió, bước đột phá của ngành năng lượng tái tạo
BCG Energy - Nguồn năng lượng dồi dàoBCG Energy - Nguồn năng lượng dồi dào
BCG dự báo nhu cầu dầu mỏ đạt mức đỉnh trong 8 năm tớiBCG dự báo nhu cầu dầu mỏ đạt mức đỉnh trong 8 năm tới

Lâm Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 00:02