Bầu Hiển thắng kiện công ty cũ của Shark Vương, cổ phiếu SHB “bứt tốc”

14:23 | 27/12/2018

2,187 lượt xem
|
Theo phán quyết cuối cùng toà án, TH1 sẽ phải thanh toán 6,7 triệu USD cả nợ gốc lẫn lãi cho SHB. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, TH1 không trả được nợ hoặc trả không đủ số tiền trên thì SHB có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Sau chuỗi giao dịch bất lợi, cổ phiếu SHB của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã có phiên tăng khá mạnh 2,8% trong phiên giao dịch sáng nay (27/12) lên 7.400 đồng. Thanh khoản tại mã này đạt cao hơn 3,1 triệu cổ phiếu.

Phán quyết có lợi của HĐXX phúc thẩm vừa công bố gần đây được cho là thông tin tích cực tác động lên diễn biến giá cổ phiếu của ngân hàng bầu Hiển.

Bầu Hiển thắng kiện công ty cũ của Shark Vương, cổ phiếu SHB “bứt tốc”
Cổ phiếu SHB đã phản ứng tích cực trước thông tin thắng kiện "triệu đô" đối với TH1

Cụ thể, TAND TP Hà Nội đã công bố quyết định buộc Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 Việt Nam (TH1) trả cho SHB tiền nợ gốc, nợ lãi trong hạn và quá hạn theo từng khế ước nhận nợ thuộc Hợp đồng tín dụng số 300/2014/HĐHM-PN/SHB.110219 ngày 23/07/2014 tính đến ngày 25/01/2018. Trong đó, nợ gốc là 5,7 triệu USD, nợ lãi trong hạn và quá hạn gần 1 triệu USD. Tổng số tiền nợ gốc và nợ lãi ở mức 6,7 triệu USD.

TH1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn trên số nợ gốc chưa trả của từng khế ước kể từ ngày 1/2/2018 cho đến khi trả được hết số nợ gốc theo mức lãi suất mà hai bên thỏa thuận trong từng khế ước.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, TH1 không trả được nợ hoặc trả không đủ số tiền trên thì SHB có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm, TH1 phải chịu 243 triệu đồng, SHB sẽ được trả lại 62,5 triệu đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm. TH1 sẽ được nhận lại số tiền tạm ứng phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2 triệu đồng do bản án sơ thẩm bị sửa nên TH1 không phải chịu án phí.

Trong khi cổ phiếu SHB giao dịch sôi động và khởi sắc thì cổ phiếu TH1 không có giao dịch nào, kéo dài tình trạng “chết thanh khoản”. Mã này hiện phải giao dịch trên UPCoM do đã bị huỷ niêm yết trên HNX do lỗ 3 năm liên tiếp. Đầu tháng 7/2018, ông Trần Anh Vương (Shark Vương) đã chính thức rời vị trí Chủ tịch HĐQT của TH1 dù vẫn còn gần 3 năm trong nhiệm kỳ 2016-2021.

Thị trường chứng khoán sáng nay vừa mở cửa thì sắc xanh đã chiếm ưu thế. Với 197 mã tăng, 9 mã tăng trần, VN-Index phục hồi mạnh 14,68 điểm tương ứng 1,65% lên 906,43 điểm. Thanh khoản sàn này cải thiện so với sáng hôm qua, đạt 74,96 triệu cổ phiếu tương ứng 1.625,17 tỷ đồng.

Trong khi đó, trên sàn HNX với 59 mã tăng, 10 mã tăng trần so với chỉ 30 mã giảm, 8 mã giảm sàn, chỉ số HNX-Index cũng tăng 1,73 điểm tương đương 1,69% lên 104,01 điểm. Thanh khoản đạt 22,71 triệu cổ phiếu tương ứng 287,44 tỷ đồng.

Chỉ số chính phiên này nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các mã lớn như GAS đóng góp 2,6 điểm, BID đóng góp 1,96 điểm, VHM đóng góp 1,66 điểm, VCB đóng góp 1,56 điểm trong mức tăng chung của VN-Index.

Giữa lúc phần lớn cổ phiếu hưng phấn tăng giá mạnh thì ROS, BHN, VJC, HNG lại ngược chiều giảm giá. Trong đó, ROS giảm mạnh 1.850 đồng tương ứng 4,7% còn 37.450 đồng. Đây là phiên giảm thứ hai của mã này với tổng mức giảm tới 11,1%.

Thị trường chứng khoán Việt Nam nhận được hỗ trợ đáng kể từ thông tin tích cực về sự hồi phục mạnh mẽ của thị trường quốc tế.

Trong đó, thị trường Mỹ trở lại sau kỳ Giáng sinh tràn ngập sắc xanh. Dow Jones tăng 1086,25 điểm, tương đương 4,98% lên mức 22.878,45 điểm, đây cũng là mức tăng mạnh nhất của chỉ số này trong gần 1 thập kỷ qua, kể từ ngày 23/3/ 2009.

Chỉ số S&P 500 cũng tăng 4,96%, lên 2467,70 điểm - tăng mạnh nhất kể từ tháng 3/2009. Nasdaq Composite tăng 5,84% lên 6554,36 điểm.

Theo Dân trí

Năm đen đủi của nhà Cường đôla, hơn 70% tài sản “đội nón ra đi”
Hơn 70% tài sản “bốc hơi”, đại gia Lê Phước Vũ đã “chuyển tiền từ túi phải sang túi trái”?
Cú xáo trộn bất ngờ trong top “siêu giàu” sàn chứng khoán Việt
Giáng sinh “rực lửa”, giới đầu tư hoảng loạn tháo chạy
“Quà Giáng sinh” hơn 1.000 tỷ đồng đầy bất ngờ của ông Trịnh Văn Quyết
Tài sản tỷ USD chưa “lộ thiên”, “đại gia Đông Âu” đã lại gây bất ngờ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 09:00