Bất động sản vẫn thu hút các nhà đầu tư lựa chọn trong đại dịch Covid-19

18:40 | 06/10/2020

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dữ liệu phân tích, đánh giá báo cáo về thị trường bất động sản (BĐS) trong quý 3/2020 của sàn batdongsan.com.vn cho thấy: BĐS vẫn là một kênh nhiều người quan tâm lựa chọn đầu tư ngay cả trong bối cảnh bị tác động bởi làn sóng dịch Covid-19 thứ hai.
Gần 1.400 gian hàng trưng bày sản phẩm công nghệ tiên tiến tại Vietbuild Hà Nội 2020Gần 1.400 gian hàng trưng bày sản phẩm công nghệ tiên tiến tại Vietbuild Hà Nội 2020
Bất động sản công nghiệp miền Bắc: Giá thuê tiếp tục leo thangBất động sản công nghiệp miền Bắc: Giá thuê tiếp tục leo thang
Thêm loạt dự án được phê duyệt và kêu gọi đầu tưThêm loạt dự án được phê duyệt và kêu gọi đầu tư
Danh sách các dự án kêu gọi đầu tư và vừa được phê duyệt đầu tư trong tháng 9Danh sách các dự án kêu gọi đầu tư và vừa được phê duyệt đầu tư trong tháng 9

Tại buổi công bố báo cáo về thị trường BĐS trong quý 3/2020, Phó Tổng giám đốc kênh thông tin batdongsan.com.vn Nguyễn Quốc Anh cho biết: Dịch Covid-19 tái phát vào cuối tháng 7, đầu tháng 8 và tháng Ngâu (tháng 7 âm lịch) đã tiếp tục đẩy thị trường BĐS quý 3/2020 vào thế khó khăn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng đến sự quan tâm theo tuần nhẹ hơn chỉ suy giảm 6% so với 10% khi bùng phát Covid-19 lần 1. BĐS vẫn là kênh đầu tư được lựa chọn nhiều, ngay cả thời điểm vàng liên tục tăng giá, 57% người dùng của batdongsan.com.vn vẫn lựa chọn phương án đầu tư vào BĐS nhà đất. Thậm chí, người dân cũng không còn quá nặng nề tâm lý kiêng kị tâm linh, khi 58% số người được khảo sát vẫn chọn mua BĐS trong ngay cả tháng Ngâu.

Thị trường BĐS đang từng bước có tín hiệu dần hồi phục sau đợt tái bùng phát dịch Covid-19 lần 2, ngay cả ở 2 khu vực thị trường bị ảnh hưởng nặng nề nhất của Covid-19 lần 2 là Đà Nẵng và Quảng Nam, đều có lượng tin rao bán BĐS tăng đáng kể vào cuối tháng 9/2020 (Đà Nẵng tăng 25%, Quảng Nam tăng 11%), thị trường đã bắt đầu tiếp nối lại các giao dịch.

Điểm sáng của thị trường là loại hình BĐS công nghiệp vẫn thể hiện được triển vọng nhất trong năm 2020 và dự báo trong năm 2021. Lý do, bởi sự tác động tích cực từ việc Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực; kế hoạch rời Trung Quốc của nhiều tập đoàn đa quốc gia và điểm đến là Việt Nam; việc kiểm soát dịch Covid-19 của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao cũng là động lực kéo thu hút nhiều hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, trong đó có lĩnh vực BĐS.

5315-img-9671
Toàn cảnh buổi công bố báo cáo về thị trường BĐS trong quý 3/2020

Ông Nguyễn Quốc Anh cho hay, trong quý 3/2020, chung cư là loại hình BĐS tiếp tục duy trì được mức độ quan tâm lớn và ổn định. Trong số các loại hình BĐS, chung cư đứng đầu về mức độ quan tâm với 29%, tiếp đến là đất thổ cư 23%, nhà riêng 21%. Ưu thế của chung cư được thể hiện trong sự lựa chọn mua nhà của người tiêu dùng với 64% người được hỏi cho biết sẽ chọn căn hộ chung cư thay vì chọn nhà hẻm nhỏ 1-2 mét. Ngoài giá bán, pháp lý của dự án, uy tín của chủ đầu tư là 2 yếu tố được người mua chung cư quan tâm hàng đầu.

Để thu hút khách hàng, trong quý 3/2020, các chủ đầu tư đã đẩy mạnh khuyến mãi, kích cầu người mua. Sau đợt dịch Covid-19 lần 1, các chính sách mới chỉ xoay quanh việc thay đổi mức đóng, gia hạn thời gian thanh toán, tặng voucher, thì trong quý 3/2020, các chủ đầu tư còn giảm tỉ lệ thanh toán, tăng tỷ lệ chiết khấu…

Theo các chuyên gia dự báo, thị trường BĐS trong 3 tháng cuối năm 2020, loại hình chung cư nguồn cung sẽ tăng thêm nếu dịch bệnh được kiểm soát tốt và tình hình kinh tế thuận lợi. Loại hình nhà đất sẽ tiếp tục giảm giá ở các khu vực trung tâm, phân khúc có tầm giá vừa phải sẽ tiếp tục giao dịch tốt. Đối với đất nền, các sản phẩm có khoảng giá trên dưới 1 tỷ đồng vẫn tiếp tục thu hút nhiều sự quan tâm nhất. Thị trường BĐS khu vực miền Bắc và Hà Nội sẽ có lượng quan tâm tăng trưởng tốt hơn thị trường miền Nam và khu vực TP Hồ Chí Minh.

Nguyễn Hoan

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.000
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.200 117.000
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.200 117.000
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,855 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,855 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 27/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17433
CAD 18604 18881 19500
CHF 31951 32332 32985
CNY 0 3570 3690
EUR 29911 30184 31214
GBP 35054 35448 36379
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15533 16117
SGD 19943 20225 20751
THB 718 781 834
USD (1,2) 25836 0 0
USD (5,10,20) 25876 0 0
USD (50,100) 25904 25938 26280
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,935 25,935 26,280
USD(1-2-5) 24,898 - -
USD(10-20) 24,898 - -
GBP 35,438 35,534 36,399
HKD 3,268 3,278 3,375
CHF 32,222 32,323 33,113
JPY 177.51 177.83 185.26
THB 766.17 775.64 828.84
AUD 16,841 16,902 17,361
CAD 18,833 18,893 19,438
SGD 20,101 20,163 20,829
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,025 4,162
NOK - 2,545 2,633
CNY - 3,593 3,689
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,084
KRW 17.79 18.56 20.02
EUR 30,116 30,140 31,369
TWD 812.51 - 983.1
MYR 5,771.62 - 6,508.26
SAR - 6,845.88 7,201.7
KWD - 83,158 88,364
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,937 30,057 31,181
GBP 35,218 32,359 36,356
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 32,005 32,134 33,071
JPY 176.40 177.11 184.47
AUD 16,776 16,843 17,379
SGD 20,129 20,210 20,763
THB 782 785 820
CAD 18,805 18,881 19,411
NZD 15,589 16,099
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26280
AUD 16755 16855 17421
CAD 18790 18890 19446
CHF 32187 32217 33103
CNY 0 3608.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30189 30289 31061
GBP 35353 35403 36514
HKD 0 3330 0
JPY 176.99 177.99 184.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15634 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20102 20232 20962
THB 0 747.3 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10550000 10550000 12080000
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 09:00