Bảo hiểm PVI tăng trưởng lợi nhuận trong hai năm 2019 – 2020

12:06 | 01/03/2021

8,861 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đến từ hoạt động tài chính, Bảo hiểm PVI có lãi từ cả hoạt động lõi là kinh doanh bảo hiểm. Điều này được ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch Bảo hiểm PVI chia sẻ trong buổi phỏng vấn với Petrotimes.vn.
Bảo hiểm PVI tăng trưởng lợi nhuận trong hai năm 2019 – 2020
Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch Bảo hiểm PVI

PV: Theo ông, lý do nào khiến lợi nhuận của Bảo hiểm PVI hai năm qua tăng trưởng cao?

Ông Dương Thanh Francois: Việc ban hành chính sách thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận từ 6 tháng cuối năm 2019 của Bảo hiểm PVI nhằm khuyến khích đội ngũ lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên chuyển đổi phương thức hoạt động, hướng tới tăng hiệu quả và lợi nhuận hơn. Kết quả kinh doanh năm 2019 của Bảo hiểm PVI đã phản ánh được hiệu quả thiết thực của chính sách này với việc đạt được lợi nhuận trước thuế là 763 tỷ đồng, vượt 63% so với kế hoạch lợi nhuận ban đầu (468 tỷ đồng), vượt 34% so với kế hoạch đã điều chỉnh (568 tỷ đồng). So sánh với doanh thu cùng năm, mức tăng lợi nhuận này vượt trội. Tổng doanh thu đạt 9.012 tỷ đồng, hoàn thành 102% kế hoạch và tăng trưởng 7% so với năm 2018.

Tiếp tục phát huy hiệu quả của chính sách khen thưởng này đối với hoạt động kinh doanh, trong năm 2020, Bảo hiểm PVI duy trì mức tăng trưởng ấn tượng về lợi nhuận. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 cũng như sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong nước, lợi nhuận trước thuế năm 2020 của Bảo hiểm PVI vẫn đạt 916,8 tỷ đồng, bằng 139,3% kế hoạch lợi nhuận được giao là 658 tỷ đồng và cao gấp 3 lần lợi nhuận bình quân giai đoạn 2015-2018. Chỉ trong 3 quý đầu năm 2020, lợi nhuận riêng trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm của Bảo hiểm PVI đạt gần 300 tỷ đồng, hoàn thành 116% kế hoạch cả năm. Và tính đến hết tháng 12/2020, lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm cốt lõi đạt 388 tỷ đồng, hoàn thành hơn 150% kế hoạch năm.

PV: Tăng trưởng lợi nhuận cao mang lại những lợi ích gì?

Ông Dương Thanh Francois: Với việc hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh, hai năm gần đây, lợi ích của người lao động Bảo hiểm PVI không chỉ được đảm bảo mà còn nâng cao rõ rệt. Điều này còn đặc biệt hơn trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, nhiều công ty phải cắt giảm nhân sự và giảm lương người lao động. Năm 2020, tổng quỹ tiền lương trích của Bảo hiểm PVI (bao gồm quỹ tiền lương chính và trích bổ sung hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận) bằng 189% so với quỹ lương trích bình quân giai đoạn 2015 - 2018. Thu nhập bình quân của người lao động đều tăng trong cả hai năm.

Bảo hiểm PVI tăng trưởng lợi nhuận trong hai năm 2019 – 2020
Bảo hiểm PVI đang hướng tới trở thành doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu ở Đông Nam Á

PV: Ông sẽ làm gì để duy trì đà tăng trưởng của công ty trong những năm tiếp theo?

Ông Dương Thanh Francois: Trong những năm tiếp theo, cổ đông lớn của PVI Holdings (công ty mẹ của Bảo hiểm PVI) cam kết sẽ tiếp tục áp dụng chính sách khen thưởng như thời gian qua. Chính sách này mang lại hiệu quả cao cho công ty, lợi ích lớn cho cổ đông và thu nhập tốt cho người lao động, đồng thời tăng khoản thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Chính sách này cũng đã hiện thực hóa chiến lược chuyển mình của Bảo hiểm PVI từ tăng trưởng quy mô sang tăng trưởng doanh thu gắn liền với hiệu quả, tiếp tục giúp công ty giữ vững vai trò tiên phong trên thị trường.

PV: Ngoài chính sách khen thưởng, Bảo hiểm PVI còn có định hướng lớn nào khác?

Ông Dương Thanh Francois: Bảo hiểm PVI là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có 100% vốn góp từ PVI Holdings với các cổ đông chi phối lớn nhất là HDI Global SE nắm giữ 42,34%, Funderburk Lighthouse Limited nắm giữ 11,58% và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) nắm giữ 35% vốn điều lệ.

HDI Global lên kế hoạch thông qua Bảo hiểm PVI để phát triển mảng bảo hiểm gốc ở Đông Nam Á. Còn PetroVietnam suốt 25 năm qua luôn là nhà đầu tư lớn đồng thời là đối tác quan trọng của PVI. Từ vị trí là hai cổ đông lớn nhất của công ty mẹ PVI Holdings, PetroVietnam và HDI Global rất ủng hộ và sát cánh với Bảo hiểm PVI trong hoạt động quản trị và kinh doanh để đưa Bảo hiểm PVI trở thành doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu ở Đông Nam Á trong tương lại gần.

PV: Xin cảm ơn ông

Khánh Đặng (Thực hiện)

Bảo hiểm PVI ủng hộ tỉnh Hải Dương phòng chống dịch Covid-19
[E-Magazine] Mùa Xuân từ những giếng dầu: Hành trình xúc cảm của người dầu khí
[E-Magazine] Nhìn lại năm 2020 của Petrovietnam: Nỗ lực vượt bậc, hoàn thành “mục tiêu kép” trong “khủng hoảng kép”
Khẳng định vị thế số 1 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
[E-Magazine] Bảo dưỡng “chòm sao lớn”
[E-magazine] PVN - Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của Chính phủ
[E-Magazine] Bí quyết vượt "khủng hoảng kép" của PVN
[E-magazine] Tiếp tục đưa PVN vượt qua khó khăn, tồn tại và phát triển
[E-magazine] PVN - Tâm thế vượt "khủng hoảng kép"

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45