Bàn về gói kích thích kinh tế, Thống đốc nhắc bài học "xương máu" lạm phát

11:24 | 12/11/2021

413 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Ngân hàng nhắc lại bài học của thời gian trước, khi tăng tín dụng, thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 2008, không tính toán cẩn thận thì có rủi ro lạm phát quay lại năm 2011, có lúc đến 18%.

Tại phiên chất vấn Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sáng nay (12/11), các vấn đề xung quanh gói kích thích, phục hồi kinh tế tiếp tục được đại biểu Quốc hội quan tâm.

Những lo ngại khi tiền tung ra nhưng khó hấp thụ, lạm phát, bội chi, những khó khăn trong tiếp cận vốn của doanh nghiệp… được đặt ra.

"Chia lửa" với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng đã có phần giải trình thêm về khả năng giảm lãi suất cho vay, giải pháp của ngân hàng hỗ trợ người dân, phục hồi phát triển kinh tế.

Bàn về gói kích thích kinh tế, Thống đốc nhắc bài học xương máu lạm phát - 1
Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng (Ảnh: Quốc Chính).

Cụ thể, Thống đốc Hồng cho biết, đại dịch vừa qua đã tác động nghiêm trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Để tháo gỡ khó khăn, NHNN cũng đã vào cuộc trách nhiệm với 3 lần giảm lãi suất điều hành, tổng mức giảm 1,5-2% từ đầu năm 2020, khi đại dịch mới xuất hiện. "Đây là mức giảm sâu so với các nước trong khu vực", bà Hồng nói.

NHNN cũng kêu gọi các TCTD giảm lãi suất cho vay cũ, cho vay mới, mặt bằng giảm khoảng 1,66% so với trước khi có dịch. Từ khi có dịch đến nay thì tổng mức giảm lãi suất khoảng 30.000 tỷ đồng, cũng tiếp tục thực hiện giảm từ nay đến cuối năm. Ngoài lãi suất thì TCTD cũng giảm phí, mức giảm tương đương 2.000 tỷ đồng.

Theo bà Hồng, nhiệm vụ của NHNN là điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Để xác định dư địa còn tiếp tục giảm được lãi suất hay không, bà Hồng cho biết theo đánh giá thì năm 2021 khả năng lạm phát vẫn đạt mục tiêu dưới 4%.

Nhưng đến năm 2022 thì rủi ro lạm phát đang có áp lực lớn, bà Hồng nói. Theo bà Hồng, các nền kinh tế lớn dần phục hồi nên giá hàng hóa trên thế giới đang có xu hướng gia tăng. Các nước phát triển cũng đang đối diện lạm phát tăng cao lịch sử, Mỹ tăng 5,3% tháng 9. Độ mở kinh tế Việt Nam thì lớn nên có áp lực rủi ro của lạm phát nhập khẩu đúng như một đại biểu Quốc hội nêu, bà Hồng nhấn mạnh.

Theo Thống đốc, các ngân hàng trung ương trên thế giới cũng dừng nới lỏng chính sách tiền tệ, có 65 lượt tăng lãi suất, nên áp lực với điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới là lớn.

Trong nước, nợ xấu ngân hàng gia tăng. Thời gian qua, ngân hàng giảm lãi suất bằng chính nguồn lực của mình, không từ ngân sách nên nếu nợ xấu tăng thì ngân hàng phải dùng nguồn lực để xử lý.

"Nếu tình hình tài chính của ngân hàng suy giảm thì ảnh hưởng đến an toàn hệ thống, cái này có bài học của thời gian trước, khi mà tăng tín dụng cao, thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 2008, không tính toán cẩn thận thì có rủi ro lạm phát quay lại năm 2011, có lúc đến 18%", bà Hồng nói.

Bà cho biết NHNN vẫn chỉ đạo cả hệ thống tiết giảm chi phí để tiếp tục giảm lãi suất nhưng vẫn đảm bảo an toàn, phối hợp với các bộ ngành để tính toán gói hỗ trợ lãi suất trên cơ sở vẫn đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.

Theo Dân trí

Công tác dạy và học trực tuyến bảo đảm hiệu quả, công bằngCông tác dạy và học trực tuyến bảo đảm hiệu quả, công bằng
Chủ tịch Quốc hội: Đại dịch Covid-19 làm chậm tiến trình đổi mới giáo dụcChủ tịch Quốc hội: Đại dịch Covid-19 làm chậm tiến trình đổi mới giáo dục
Giải quyết thực trạng thiếu hụt lao động ra sao?Giải quyết thực trạng thiếu hụt lao động ra sao?
Quốc hội sắp chất vấn về phục hồi kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệpQuốc hội sắp chất vấn về phục hồi kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp
Bộ trưởng Đào Ngọc Dung: Bộ trưởng Đào Ngọc Dung: "Người dân đang đói, cán bộ đừng nghĩ về nhà!"
Bộ trưởng Tài chính: Nhiều nơi còn nghèo, lãnh đạo tỉnh vẫn đi xe 20 nămBộ trưởng Tài chính: Nhiều nơi còn nghèo, lãnh đạo tỉnh vẫn đi xe 20 năm
Đại biểu Quốc hội: Bộ Giáo dục chậm trễ, lúng túng ứng phó với đại dịchĐại biểu Quốc hội: Bộ Giáo dục chậm trễ, lúng túng ứng phó với đại dịch
Bác sĩ Nguyễn Lân Hiếu nêu phương án để Giám đốc bệnh viện tránh lao lýBác sĩ Nguyễn Lân Hiếu nêu phương án để Giám đốc bệnh viện tránh lao lý

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 06:00