Bán tháo trên diện rộng, chứng khoán Mỹ giảm gần 700 điểm

09:00 | 22/02/2023

139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Mỹ đã có phiên sụt mạnh nhất kể từ đầu năm khi lãi suất cao hơn tiếp tục gây áp lực lên tâm lý thị trường.

Chốt phiên ngày 21/2, chỉ số Dow Jones giảm 697,10 điểm, tương đương 2,06%, đóng cửa ở mức 33.129,59 điểm, cũng là mức giảm tồi tệ nhất của chỉ số này kể từ ngày 15/12 năm ngoái khi chỉ số sụt 2,3%.

Tương tự, chỉ số S&P 500 cũng giảm 2%, đóng cửa ở mức 3.997,34 điểm, đánh dấu ngày tồi tệ nhất kể từ ngày 15/12. Chỉ số Nasdaq Composite cũng giảm 2,5% về 11.492,3 điểm.

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên 3,9%, trong khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm tăng lên 4,7%, đều là mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 11 năm ngoái. Giới đầu tư lo ngại lạm phát dai dẳng sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tiếp tục giữ lãi suất ở mức cao trong một thời gian dài, khiến nền kinh tế có nguy cơ rơi vào suy thoái.

Bán tháo trên diện rộng, chứng khoán Mỹ giảm gần 700 điểm - 1
Dow Jones đánh dấu phiên giảm mạnh nhất kể từ ngày 15/12/2022 (Ảnh: CNBC).

Theo Reuters, thị trường sụt giảm sau khi S&P Global công bố Chỉ số Nhà sản xuất mua hàng (PMI) cho thấy hoạt động kinh doanh tại Mỹ đã tăng trở lại trong tháng 2, lần đầu tiên sau 8 tháng. Chỉ số này đã tăng từ 46,8 điểm trong tháng 1 lên 50,2 điểm trong tháng 2, nhờ sự hồi phục mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ.

Báo cáo cùng với những dữ liệu kinh tế gần đây đã cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn kiên cường trong bối cảnh ngân hàng trung ương nước này liên tiếp tăng lãi suất nhiều lần trong năm 2022 nhằm kiềm chế lạm phát.

Song với mức lạm phát vẫn còn khá xa so với mức mục tiêu 2% của Fed và nền kinh tế vẫn trụ vững, giới đầu tư cho rằng Fed sẽ đưa lãi suất đạt đỉnh 5,35% vào tháng 7 này và sẽ neo ở mức đó trong suốt cả năm.

Sau một năm 2022 sụt giảm mạnh nhất trong hơn một thập kỷ, chứng khoán Mỹ đã có một khởi đầu năm 2023 đầy lạc quan khi giới đầu tư kỳ vọng chu kỳ tăng lãi suất của Fed sắp kết thúc. Tuy nhiên, sự lạc quan của thị trường dễ bị đẩy lùi khi dữ liệu tốt lên làm suy yếu những kỳ vọng đó.

Các nhà đầu tư đang quan tâm đến biên bản thảo luận chi tiết tại cuộc họp vừa qua của Fed, dự kiến công bố vào hôm nay, để có thêm manh mối về thái độ của ngân hàng trung ương Mỹ đối với vấn đề lãi suất.

Theo Dân trí

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc: Hướng tới một thị trường chứng khoán phát triển minh bạch, lành mạnh, công bằng và bền vữngBộ trưởng Hồ Đức Phớc: Hướng tới một thị trường chứng khoán phát triển minh bạch, lành mạnh, công bằng và bền vững
BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023
Tìm hiểu về chiến lược Hold, ý nghĩa của chiến lược Hold trong đầu tư chứng khoánTìm hiểu về chiến lược Hold, ý nghĩa của chiến lược Hold trong đầu tư chứng khoán
Thị trường chứng khoán năm 2023: Sớm tìm lại điểm cân bằngThị trường chứng khoán năm 2023: Sớm tìm lại điểm cân bằng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 03:00