Tối ưu hoá và nghiên cứu khoa học – nền tảng để BSR phát triển bền vững

Bài 3: Tối ưu vận hành trong bối cảnh dịch bệnh và biến động thị trường

08:07 | 21/02/2022

33,177 lượt xem
|
Trong 2 năm 2020 - 2021, dịch bệnh Covid-19 và biến động về giá dầu đã gây nhiều khó khăn cho công tác vận hành và hiệu quả của NMLD Dung Quất. Đứng trước khó khăn, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) xác định: Tận dụng mọi cơ hội, áp dụng triệt để các giải pháp kỹ thuật, tối ưu vận hành, duy trì hoạt động Nhà máy an toàn, ổn định, liên tục là yếu tố then chốt để BSR vượt qua bão kép thành công.

Vượt qua "khủng khoảng kép" thành công

Trong 2 năm 2020 - 2021, biến động về giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ sụt giảm mạnh do dịch bệnh đã gây nhiều khó khăn cho công tác vận hành và hiệu quả của NMLD Dung Quất. Đứng trước khó khăn, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) xác định: Tận dụng mọi cơ hội, áp dụng triệt để các giải pháp kỹ thuật, tối ưu vận hành, duy trì hoạt động Nhà máy an toàn, ổn định, liên tục là yếu tố then chốt để BSR vượt qua bão kép thành công. Vượt qua khủng khoảng khép thành công.

Năm 2020, ở Việt Nam, việc cách ly toàn xã hội kéo dài nhiều tháng khiến nhu cầu tiêu thụ xăng dầu sụt giảm nghiêm trọng. Điều này dẫn đến tồn kho sản phẩm của BSR tăng cao, bắt buộc phải gửi kho sản phẩm nhằm tránh nguy cơ tank-top gây dừng NMLD Dung Quất. Bên cạnh đó, giá dầu thô giảm mạnh, giá nhiều sản phẩm ở mức thấp, có nhiều tháng giá ADO, JetA1 thấp hơn giá dầu thô, cùng với lợi nhuận biên (crack margin) bất lợi cho hoạt động lọc dầu khiến BSR có nguy cơ chịu tổn thất lên đến hàng nghìn tỷ đồng.

Có thể nói, BSR đã hứng chịu “cơn khủng hoảng kép” từ dịch bệnh Covid-19 và giá dầu thô, sản phẩm biến động mạnh. Nhiều lần NMLD Dung Quất có nguy cơ tạm dừng sản xuất bởi giá nguyên liệu đầu vào giảm giá ngay khi còn vận chuyển trên biển, giá đầu ra cũng giảm tỷ lệ thuận. Nên BSR đứng trước nguy cơ, càng sản xuất sẽ không hiệu quả. Vậy BSR vượt “cơn khủng hoảng kép” này như thế nào?

Bài 3: Tối ưu vận hành trong bối cảnh dịch bệnh và biến động thị trường
NMLD Dung Quất đã từng nhiều lần đứng trước nguy cơ dừng sản xuất; nhưng đã nỗ lực để duy trì vận hành an toàn ổn định

Với tình hình biến động phức tạp của giá - cung - cầu về dầu thô và sản phẩm, BSR đã bám sát diễn biến của thị trường, đánh giá, lựa chọn và tối ưu công suất, chế độ vận hành và cơ cấu sản phẩm nhằm tăng cường sản xuất các sản phẩm có giá trị, đem lại hiệu quả cao nhất, giảm thiểu đến mức thấp nhất sự tác động của thị trường.

BSR thường xuyên điều chỉnh tối ưu công suất các phân xưởng công nghệ để sản xuất tối đa sản xuất sản phẩm, đặc biệt xăng Mogas 95, sản xuất tối thiểu sản phẩm JetA1, DO 0,05%S khi crack margin và nhu cầu thị trường xuống thấp. Đồng thời, tăng sử dụng phụ gia ZSM5 để tăng sản lượng Propylene (để tăng công suất phân xưởng Polypropylene) và LPG.

Kết thúc năm 2020, BSR đã vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định, công suất trung bình đạt 105%. Mặc dù NMLD Dung Quất dừng máy gần 2 tháng để tiến hành Bảo dưỡng tổng thể (BDTT) lần 4 nhưng khối lượng sản xuất cả năm vẫn đạt khoảng 5,96 triệu tấn, đạt 107% kế hoạch năm 2020.

Công tác BDTT lần 4 đã được tổ chức và điều hành thành công, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra. Công tác BDTT đã về đích theo đúng kế hoạch 51 ngày, đạt 1,42 triệu giờ công an toàn, đảm bảo tuyệt đối về chất lượng với chi phí tối ưu. Trong quá trình thực hiện BDTT, tất cả các vấn đề kỹ thuật lớn đều được xử lí triệt để và hiện các thông số kỹ thuật thiết bị đều nằm trong giới hạn kỹ thuật cho phép. Sau BDTT, Nhà máy vận hành ổn định, các chỉ số vận hành đều vượt trội so với trước khi dừng máy.

Sau khi bảo dưỡng tổng thể, BSR đã nâng dần công suất, đặc biệt là tối ưu sản xuất các sản phẩm mà thị trường đang có giá tốt. Nhà máy đã thử nghiệm và nâng công suất phân xưởng NHT từ 127% lên 135%, CCR từ 103% lên 110%, ISOMER từ 130% lên 150%, PP từ 112% lên 114% công suất thiết kế.

Tối ưu công suất chế biến và chế độ vận hành của Nhà máy

Trong năm 2021, BSR tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, đánh giá và thử nghiệm thành công nâng công suất các phân xưởng công nghệ. Từ đó đã khai thác tối đa công suất sử dụng, góp phần giảm chi phí, linh hoạt vận hành và nâng cao hiệu quả chế biến của Nhà máy, ước khoảng gần 20 triệu USD/năm.

Đồng thời, trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 và nhu cầu sản phẩm xăng dầu giảm mạnh, Nhà máy đã nghiên cứu xử lý các vấn đề kỹ thuật phức tạp và thực hiện thành công giảm công suất phân xưởng RFCC đến mức 70% trong tháng 8/2021 đảm bảo vận hành liên tục, tránh tank-top sản phẩm và tránh được nguy cơ phải dừng Nhà máy.

Bài 3: Tối ưu vận hành trong bối cảnh dịch bệnh và biến động thị trường
Phân xưởng hạt nhựa Polypropylene

Bên cạnh đó, Nhà máy đã triển khai thành công nhiều giải pháp tối ưu nhằm linh động vận hành và nâng cao hiệu quả cho Nhà máy. Giải pháp tăng lưu lượng dòng Naphtha đỉnh tháp CDU từ 233m3/hr lên 255m3/hr đã giúp tăng khả năng xử lý dầu thô nhẹ chứa nhiều Naphtha (WTI, STD...). Việc tối ưu giảm thiểu dòng DCO (RFCC) từ 26m3/hr xuống 22m3/hr cũng đã giúp giảm FO tăng ADO, góp phần mang lại hiệu quả khoảng 2 – 3 triệu USD/năm. Mặt khác, tối ưu giảm khối lượng xúc tác sử dụng tại phân xưởng RFCC từ khoảng 11 tấn/ngày xuống còn 9 tấn/ngày cũng giúp tiết kiệm khoảng gần 3 triệu USD/năm.

Ở khía cạnh tối tối ưu chế độ vận hành đã tăng tối đa sản xuất các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao như LPG, Propylene/PP và xăng. Đặc biệt, đã nâng sản lượng xăng Mogas 95 của BSR từ 210.000m3/tháng lên 245.000m3/tháng (chiếm tỷ trọng 77% trong cơ cấu sản phẩm xăng). Xử lý các vấn đề kỹ thuật để trộn tối đa (trên 80%) sản phẩm Jet-A1 vào ADO khi nhu cầu và giá giảm sâu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 bùng phát trong năm 2020-2021.

Ông Lê Hải Tuấn - Trưởng ban Nghiên cứu và Phát triển - BSR, cho biết: “Trong rất nhiều thành công thì phải kể đến việc phân xưởng PP nâng công suất lên 115%. Đầu tháng 4/2021, chúng tôi đã hoàn thành công tác thử nghiệm, đánh giá khả năng vận hành của phân xưởng PP tối đa ở 115% công suất thiết kế mà không cần các cải hoán thiết bị công nghệ. Kết quả của các sáng kiến cải tiến này mang lại hiệu quả cho công ty hơn 70 tỷ đồng/năm; đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng về các sản phẩm PP trong nước, giảm lượng hàng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp chủ động, linh hoạt hơn trong sản xuất. BSR đã hoàn thành nghiên cứu tăng công suất phân xưởng Hạt nhựa lên trên 120% - nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao sản phẩm nhựa nguyên liệu. Ngoài ra, vào tháng 8/2021, đã thử nghiệm thành công nâng công suất phân xưởng Thu hồi lưu huỳnh (SRU2) từ 100% lên 110%, góp phần nâng cao khả năng chế biến dầu thô đầu vào có hàm lượng S cao hơn”.

Trước đó, sáng kiến “Tối đa công suất cụm phân xưởng Naphtha để tăng khả năng sản xuất xăng và tăng tính linh động chế biến các loại dầu thô nhập ngoại tại NMLD Dung Quất” đã được đưa vào ứng dụng trong thực tế vận hành sản xuất, mang lại hiệu quả 15 triệu USD/năm. Sáng kiến này giúp tăng sản lượng sản phẩm xăng, đáp ứng nhu cầu tăng cao của thị trường, đồng thời làm tăng tính linh động chế biến các loại dầu thô nhập ngoại giàu Naphtha trong điều kiện sản lượng dầu thô nội địa (dầu Bạch Hổ và các dầu tương đương) ngày càng giảm.

Bên cạnh đó, BSR cũng đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công 6 loại dầu thô mới với tỉ lệ thể tích chế biến cao: Qua Iboe: 30%; Cabinda: 15%; Minas: 20%; Song Doc: 20%; Forcados: 40%; Bu-Attifel: 30%tt. Việc thử nghiệm thành công các loại dầu thô nhập ngoại mới giúp BSR mở rộng, chủ động và linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các nguồn dầu thô có giá cả cạnh tranh, sản lượng cao, chất lượng ổn định cho nhà máy. Nguyên liệu đầu vào có giá cạnh tranh, nguồn cung dồi dào sẽ giúp BSR linh động trong điều chỉnh chế độ vận hành, sản xuất các sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu cao, giá tốt.

Đ.C – N.C.P.T

Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm và làm việc tại Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình SơnChủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm và làm việc tại Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn
BSR chế biến thử nghiệm thành công dầu thô mới Rabi BlendBSR chế biến thử nghiệm thành công dầu thô mới Rabi Blend
BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022
Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuậtMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khóMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khó
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 16:45