Ba yếu tố chính gây biến động thị trường dầu mỏ toàn cầu

11:26 | 24/03/2022

5,491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tròn một tháng kể từ khi Nga bắt đầu chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine, giá dầu thế giới đã biến động mạnh, nhưng sự “hỗn loạn” trên thị trường hàng hóa quan trong nhất thế giới này vẫn chưa kết thúc. Trong vòng hai tuần qua, giá dầu Brent dao động từ mức cao nhất 128 USD/thùng xuống ngưỡng 98 USD/thùng, rồi lại hồi phục lại mức 108 USD/thùng (18/3). The Economist (Anh) mới đây đã có có bài viết đánh giá, thị trường dầu mỏ sẽ mất khá lâu để ổn định trở lại bởi ba yếu tố không chắc chắn hiện nay.
Ba yếu tố chính gây biến động thị trường dầu mỏ toàn cầu

Những biến động của giá dầu đang phản ánh tác động qua lại giữa các yếu tố địa chính trị và kinh tế, ảnh hưởng đến thế giới ngày nay, nhất là yếu tố xung đột quân sự, chính sách tăng lãi suất và Covid-19. Ngoài những hậu quả từ cuộc khủng hoảng Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới ghi nhận ba yếu tố bất ổn chính hiện nay.

Thứ nhất, đó là động thái của các nước thành viên Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) trước các lệnh trừng phạt của Mỹ/phương Tây nhằm vào Nga. Đầu tháng 3, Mỹ, Anh đã tuyên bố cấm nhập khẩu dầu của Nga. Điều này tác động tiêu cực đến cả những nước không cấm vận dầu thô Nga, cũng như những khách hàng tiềm năng mua dầu thô của Nga thông qua các trung gian tài chính do nhiều ngân hàng Nga bị ngắt kết nối khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT.

Trước đó vào ngày 16/3, Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) cho biết, hậu quả của những biện pháp cấm vận có thể gây thiếu hụt khoảng 3 triệu thùng dầu/ngày trong tháng 4 tới. Trong năm 2021, tiêu thụ dầu toàn cầu đã đạt khoảng 98 triệu thùng/ngày. Sự gián đoạn trên thị trường đầy biến động được minh họa rõ nhất bằng sự chênh lệch giá giữa dầu Brent và dầu Urals. Vào ngày 31/01, mức chênh lệch là 0,6 USD, nhưng đến ngày 18/3, mức chênh lệch đã tăng lên gần 30 USD.

Do đó, quyền lực và ảnh hưởng to lớn trên thị trường đang tập trung vào hai nhà sản xuất có nhiều khả năng nhất để bù đắp nguồn cung từ Nga là KSA và UAE. Cho đến nay, hai quốc gia này đã từ chối các đề nghị tăng đáng kể sản lượng. Tại cuộc họp sản lượng của OPEC+ vào đầu tháng 3 vừa qua, các thành viên của liên minh chỉ xác nhận kế hoạch tăng thêm sản lượng 400.000 thùng/ngày trong tháng 4 tới. Cuộc họp tiếp theo được lên kế hoạch diễn ra vào cuối tháng này và sẽ được theo dõi chặt chẽ. Quyền lực của KSA và UAE trên thị trường sẽ khiến ngay cả những điều chỉnh nhỏ trong những tuyên bố công khai của họ cũng có thể gây ra những biến động lớn về giá dầu.

Yếu tố thứ hai là khả năng lấp đầy khoảng trống nguồn cung bởi các nhà sản xuất dầu đá phiến Mỹ. Trong giai đoạn 2010 – 2015, sản lượng khai thác dầu tại Mỹ đã tăng vọt, khiến giá dầu sụt giảm và làm suy yếu tầm ảnh hưởng của OPEC. Tuy nhiên, các điều kiện trong nền kinh tế Mỹ đã thay đổi nhiều kể từ thời điểm đó. Các nhà phân tích và giới chuyên gia đang bày tỏ sự hoài nghi về khả năng bù đắp của dầu đá phiến Mỹ bởi các nguyên nhân sau. Trước hết, những điều kiện về cấp tín dụng không còn hấp dẫn như trong thời kỳ “bùng nổ dầu đá phiến”. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) dự kiến sẽ tăng lãi suất nhiều lần trong năm nay và năm 2023. Một yếu tố khác cản trở sản xuất là nhu cầu lao động cao ở Mỹ. Vào cuối tháng 02 vừa qua, ngành dầu khí Mỹ chỉ tuyển dụng thêm hơn 128.000 người, trong khi vào thời điểm cuối năm 2014 là hơn 200.000 người. Với tỷ lệ thất nghiệp ở mức 3,8% và các nhà tuyển dụng phải vật lộn để lấp đầy các vị trí trống, khó có thể huy động thêm hàng chục nghìn người lao động vào lĩnh vực đá phiến. Ngoài ra, thái độ trong lĩnh vực đá phiến cũng đang thay đổi. Các công ty dầu mỏ Mỹ và các nhà cho vay, nhà đầu tư của họ đang cảnh giác hơn với việc vay nợ. Các ngân hàng và công ty quản lý tài sản bị ràng buộc bởi các quy định nghiêm ngặt về môi trường. Yếu tố này đã và đang làm tăng chi phí. Trong quý IV/2021, các công ty thăm dò và khai thác đã báo cáo mức tăng mạnh về chi phí thuê và vận hành trong vòng 6 năm qua. Các công ty khoan đang nỗ lực hết sức để kỷ luật tài chính, tránh lãng phí vốn.

Yếu tố thứ ba và phức tạp nhất gây ra sự biến động giá dầu liên quan đến nhu cầu. Chiến dịch “zero Covid” của Trung Quốc đang bộc lộ những hạn chế. Trong ngày 20/03, nước này ghi nhận tỷ lệ lây nhiễm cao nhất kể từ khi bắt đầu bùng phát đại dịch. Hàng chục triệu người đã bị cô lập ở các thành phố lớn như Thượng Hải và Thâm Quyến. Các chuyên gia của Platts cho rằng, các biện pháp hạn chế do đại dịch ở nước này có thể làm nhu cầu sụt giảm 650.000 thùng/ngày trong tháng 3. Con số này xấp xỉ với khối lượng sản xuất dầu ở Venezuela.

Ngay cả trước khi thực hiện các biện pháp kiểm soát đại dịch, đã xuất hiện những dấu hiệu cảnh báo về sự suy thoái trong nền kinh tế Trung Quốc, nhất là trong lĩnh vực bất động sản. Nguồn thu ngân sách từ việc bán đất tại các địa phương của Trung Quốc trong hai tháng đầu năm đã giảm 30% so với cùng kỳ năm 2021. Chỉ số bất động sản Hang Seng gần đây đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 5 năm. Trong khi đó, các nhà chức trách đang bị giằng co giữa chính sách giảm đòn bẩy tài chính trong lĩnh vực bất động sản và mong muốn đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. Bất kỳ dấu hiệu chậm lại nào của Trung Quốc sẽ gây ra những xáo trộn mới trên thị trường hàng hóa.

Để giảm dần sự biến động trên thị trường dầu mỏ thì ba yếu tố gây lo ngại, sự không chắc chắn nêu trên phải giảm dần. Mỗi một yếu tố cũng đã đủ để gây ra những biến động mạnh về giá cả. Và khi chúng kết hợp với nhau, hoàn toàn có thể gây ra một cú sốc lớn trên thị trường.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 19:45