Ai cũng đều muốn được "thẳng lưng" tiến về phía trước

07:28 | 17/06/2021

387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Nền kinh tế Việt Nam thực tế đã cực kỳ thành công trong thu hút FDI rồi. Vấn đề của chúng ta bây giờ và tương lai là tạo ra giá trị tăng cao hơn. Điều này muốn có được thì nội lực là rất quan trọng".
Ai cũng đều muốn được thẳng lưng tiến về phía trước - 1

Quan điểm này được TS. Huỳnh Thế Du - Giảng viên Trường Chính sách công và Quản lý Fulbright - nêu tại cuộc trả lời phỏng vấn Dân trí mới đây.

Theo đó, cùng với sự kiện chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, Covid-19 cũng được coi là chất xúc tác khiến cuộc dịch chuyển sản xuất, chuỗi cung ứng trở nên nhanh hơn và Việt Nam phần nào hưởng lợi.

Tuy nhiên, Việt Nam không phải là lựa chọn duy nhất và sự cạnh tranh cũng rất mạnh mẽ. Chính vì vậy, vị chuyên gia cho rằng, "đừng vội mừng hay quá kỳ vọng!" - hay nói cách khác, đừng nên nhìn vào những cam kết, vào số vốn đăng ký để rồi chủ quan và thỏa mãn. Vấn đề nằm ở lượng vốn đã giải ngân, nằm ở các dự án đã thực hiện hóa, và quan trọng hơn nữa là đóng góp của những dự án đó với kinh tế chung.

Trong khi đó, với lĩnh vực kinh tế tư nhân - đang được cho là động lực của nền kinh tế, thì số lượng vẫn còn khiêm tốn, chưa đến 1 triệu doanh nghiệp (theo ông Du). Quy mô doanh nghiệp nhìn chung hạn chế.

Quan sát các cuộc thảo luận của các nhà kinh tế trong những năm qua, thấy rằng, đang có những ý kiến trái chiều về chính sách ưu đãi cho FDI hay doanh nghiệp nội.

Một bên cho rằng, kinh tế phải cần thêm nguồn vốn ngoại, phải trải thảm đỏ mời các tập đoàn lớn của thế giới, từ đó sẽ có lợi cho xuất nhập khẩu, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, chuyển giao được khoa học công nghệ…

Ngược lại, cũng có ý kiến chỉ trích các địa phương đã quá "nuông chiều" các đại gia ngoại mà bỏ quên doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó, không phải doanh nghiệp FDI nào cũng có đóng góp hay chủ yếu là lợi dụng ưu đãi về thuế suất, quỹ đất, giá điện, giá nhân công rẻ…?

Người viết cho rằng, mỗi góc nhìn đều cho thấy những vấn đề nhất định trong thu hút FDI. Quả đúng rằng, các doanh nghiệp ngoại góp phần quan trọng trong công cuộc đổi mới, đi lên của nền kinh tế, thế nhưng, biệt đãi quá mức là không nên. Đã có những bài học đau xót về môi trường, những phi vụ gian lận, trốn thuế… để lại hệ lụy lâu dài.

Đến cuối cùng, trong tất cả những vấn đề liên quan đến môi trường kinh doanh, đến cơ chế cho cả doanh nghiệp FDI lẫn doanh nghiệp nội, cần thiết nhất vẫn chính là tạo nên một "sân chơi bình đẳng".

"Không nên phân biệt doanh nghiệp nội hay ngoại. Trước đây có thời kỳ chúng ta ưu tiên số 1 là doanh nghiệp Nhà nước, sau đó là FDI… Bây giờ nên tạo ra sân chơi bình đẳng đúng nghĩa".

"Nhiệm vụ của nhà nước là tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với hệ thống chính sách, quy định, tiêu chí rõ ràng, minh bạch. Luật Doanh nghiệp đó, tất cả đều phải tuân thủ".

Những quan điểm này của TS. Huỳnh Thế Du rất đáng để lưu tâm. Đồng ý rằng tùy vào từng thời kỳ, chúng ta có những chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện của nền kinh tế. Tuy nhiên, nói đi phải nói lại, đã có ưu đãi, biệt đãi, có phân biệt lớn - nhỏ, doanh nghiệp ưu tiên - ít ưu tiên… thì dễ sinh ra "xin - cho" và có thể là tiêu cực.

Mà thử hỏi có doanh nghiệp nào (kể cả nội và ngoại) lại muốn phải hoạt động trong một cơ chế như vậy? Ai cũng vậy thôi, đều muốn "thẳng lưng" phát triển đi lên, tiến về phía trước.

Do vậy, yếu tố tiên quyết để một nền kinh tế khỏe thì phải có một môi trường kinh doanh "sạch". Muốn tạo nên những doanh nghiệp mạnh thì phải có một cơ chế chính sách minh bạch, rõ ràng, chuẩn bị được lực lượng lao động giàu chất lượng. Khi đó, tự các doanh nghiệp ngoại sẽ tìm đến "làm tổ", các doanh nghiệp đều bình đẳng đi lên.

Theo Dân trí

Xây tổ Xây tổ "đại bàng": Quan trọng sân chơi, không nên phân biệt lớn hay nhỏ
Việt Nam vẫn hấp dẫn nguồn vốn ngoạiViệt Nam vẫn hấp dẫn nguồn vốn ngoại
Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp "hỏa ngục Covid-19" hút FDI kỷ lục
Thu hút FDI: chuyện chưa kể từ dự án đầu tiênThu hút FDI: chuyện chưa kể từ dự án đầu tiên
Khu vực FDI là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế Việt NamKhu vực FDI là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16134 16401 16977
CAD 18234 18510 19127
CHF 31302 31681 32337
CNY 0 3358 3600
EUR 29201 29471 30504
GBP 33916 34305 35246
HKD 0 3211 3414
JPY 177 181 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15255 15845
SGD 19304 19583 20109
THB 696 759 814
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26110
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,740 25,740 26,100
USD(1-2-5) 24,710 - -
USD(10-20) 24,710 - -
GBP 34,310 34,403 35,316
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,544 31,642 32,528
JPY 181.17 181.5 189.64
THB 745.51 754.72 807.03
AUD 16,440 16,500 16,947
CAD 18,517 18,577 19,078
SGD 19,515 19,575 20,195
SEK - 2,677 2,773
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,934 4,070
NOK - 2,462 2,550
CNY - 3,510 3,605
RUB - - -
NZD 15,246 15,387 15,840
KRW 16.94 17.66 18.98
EUR 29,418 29,442 30,699
TWD 720.83 - 872.03
MYR 5,528.36 - 6,236.43
SAR - 6,793.14 7,150.47
KWD - 82,517 87,741
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,100
USD20 25,730 25,780 26,100
USD1 25,730 25,780 26,100
AUD 16,356 16,506 17,574
EUR 29,560 29,710 30,886
CAD 18,361 18,461 19,780
SGD 19,542 19,692 20,167
JPY 181.95 183.45 188.14
GBP 34,332 34,482 35,315
XAU 12,048,000 0 12,252,000
CNY 0 3,394 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 14:00