Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế

07:38 | 07/08/2021

3,656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm 2021, cùng với các hoạt động kinh doanh cốt lõi đạt những kết quả đáng ghi nhận, Agribank đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ khách hàng, nền kinh tế và công tác phòng chống dịch Covid-19.

Đảm bảo hoạt động an toàn, thông suốt, hiệu quả

Trong bối cảnh thế giới, trong nước và ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các đợt dịch bùng phát đã tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội trong nước, nhưng cùng với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, Agribank chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt, đồng bộ các giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021 được giao; đồng thời triển khai tốt công tác phòng, chống dịch, sẵn sàng phương án ứng phó theo từng cấp độ, đảm bảo an toàn, thông suốt trong giao dịch. Nhiều chỉ tiêu kinh doanh (tổng tài sản, nguồn vốn, tài chính, thu dịch vụ, thu hồi nợ, trích lập DPRR...) đã đạt và vượt tiến độ kế hoạch năm 2021 đề ra.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế

Tính đến 30/6/2021, tổng tài sản đạt hơn 1,6 triệu tỷ đồng, tăng 3,4% so với đầu năm và tăng 10.5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 1.232.051 tỷ đồng, tiếp tục dẫn đầu thị trường về thị phần tín dụng. Huy động khách hàng đạt 1.467.071 tỷ đồng, tăng 4,2%.

Với chủ trương đúng đắn, chỉ đạo quyết liệt và linh hoạt, ngay từ đầu năm, hàng loạt các giải pháp quan trọng được triển khai trong toàn hệ thống đã mang lại kết quả tích cực như: tiết giảm chi phí hoạt động, với mức giảm gần 6%. Tỷ lệ tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập là 16,86%, giảm so với cùng kỳ năm 2020 là 2,36%, tương ứng tỷ lệ giảm 12,3%; tăng thu hồi nợ xử lý rủi ro. Thêm vào đó, nợ xấu nhóm 5 (nợ mất vốn) giảm 13% so với cuối năm 2020, do vậy kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng ước đạt 65% kế hoạch năm 2021.

Hoạt động kinh doanh của các công ty con 6 tháng đầu năm 2021 cho thấy kết quả rất khả quan với 4/5 công ty con của Agribank đều có lãi. Trong đó, Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco) lãi 312 tỷ đồng và đã hết lỗ luỹ kế. Công ty bảo hiểm ABIC lãi 209 tỷ đồng. Phương án xử lý pháp nhân của Công ty cho thuê tài chính ALCI đã được NHNN chấp thuận theo đề xuất của Agribank và đang xin ý kiến các bộ ngành để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Nhiều giải pháp kịp thời hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế.

Mặc dù hoạt động trong bối cảnh khó khăn chung của toàn nền kinh tế chịu tác động của dịch Covid-19, Agribank bằng nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, làm tròn nhiệm vụ chính trị, vai trò của NHTM hàng đầu Việt Nam, chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm 70%/tổng dư nợ nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Agribank là Ngân hàng đi đầu về ưu đãi lãi suất, hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế

Agribank đã kịp thời triển khai đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, cho vay mới... theo Thông tư 01,03 của NHNN; trong đó thực hiện cơ cấu lại, miễn giảm lãi, phí cho 12.500 khách hàng với dư nợ 30.109 tỷ đồng, cho vay mới hơn 203.000 tỷ đồng cho trên 50.000 khách hàng. Agribank đồng thời triển khai nhiều chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi, bao gồm: Tăng gấp đôi hạn mức chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với quy mô 100.000 tỷ đồng, mức lãi suất, phí hỗ trợ tối đa 2,5%/năm; Cho vay ưu đãi đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy mô 30.000 tỷ đồng, hỗ trợ mức phí tối đa 2%; Cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất nhập khẩu quy mô 15.000 tỷ đồng và 300 triệu USD; Cho vay khách hàng lớn quy mô 15.000 tỷ đồng; Cho vay khách hàng tiêu dùng quy mô 20.000 tỷ đồng.

Để tiếp tục hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, kể từ 15/7/2021, Agribank tiếp tục thực hiện chính sách giảm 10% lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện hữu, giảm 10% lãi suất đối với dư nợ cho vay mới. Theo đó, Agribank dự kiến sẽ cắt giảm khoảng hơn 7.000 tỉ đồng lợi nhuận để hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế chịu ảnh hưởng của COVID-19.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, Agribank đã triển khai nhiều giải pháp như tập trung phát triển các SPDV trên nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng thanh toán điện tử; nâng cao chất lượng và mở rộng tiện ích, loại hình thanh toán; tăng cường hợp tác thu hộ, chi hộ với nhiều đối tác, cung cấp tài khoản số đẹp cho khách hàng,... Đặc biệt, Agribank tiên phong triển khai chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước với khách hàng mở tài khoản tại Agribank trên tất cả các kênh giao dịch, phát triển khách hàng mở tài khoản thanh toán, sử dụng dịch vụ của Agribank.

Tích cực trong “cuộc chiến” phòng chống dịch Covid-19

Bên cạnh đó, phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng, Agribank luôn thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, chung tay với cộng đồng đẩy lùi dịch bệnh thông qua ủng hộ bằng tiền và hiện vật cho các địa phương, bệnh viện tuyến đầu, lực lượng phòng chống dịch với tổng số tiền hỗ trợ trên 300 tỷ đồng, trong đó đóng góp gần 90 tỷ đồng vào Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19 nhằm tăng nguồn lực để Chính phủ mua và sản xuất vắc-xin phục vụ chiến lược tiêm phòng cho toàn dân; ủng hộ công tác phòng, chống dịch covid-19 cho Thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các địa phương có dịch số tiền trên 83 tỷ đồng; tài trợ cho lĩnh vực y tế, bệnh viện số tiền trên 33 tỷ đồng; tài trợ cho các lĩnh vực giáo dục và làm nhà cho người nghèo…

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế

Ngoài ra Công đoàn Agribank đã phát động phong trào toàn thể cán bộ Agribank ủng hộ một (01) ngày lương (được trên 10,5 tỷ đồng), phong trào mỗi cán bộ Agribank dùng nguồn thu nhập của cá nhân để ủng hộ công tác phòng, chống dịch covid-19 (toàn hệ thống đã ủng hộ được trên 42,8 tỷ đông), tổng số tiền mà cán bộ Agribank đã ủng hộ là 53,3 ỷ đồng; toàn bộ số tiền này đã được sử dụng để ủng hộ công tác phòng, chống dịch covid-19 tại các địa phương trên toàn quốc.

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X nhiệm kỳ 2020-2025, chuẩn bị cho việc cổ phần hóa. Với những kết quả tích cực đạt được trong thời gian qua, trên cơ sở bám sát định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt cùng với sự nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm, đồng lòng của toàn hệ thống, Agribank tiếp tục phấn đấu để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2021, chung tay cùng Đảng, Chính phủ, ngành Ngân hàng và nhân dân cả nước chiến thắng đẩy lùi dịch bệnh, ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện thành công "mục tiêu kép".

Tiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịchTiếp sức hộ sản xuất, doanh nghiệp vững tin vượt qua đại dịch
Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19Agribank giảm tiếp 10% so với lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid-19
Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19Agribank thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh dịch Covid-19

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 02:45