Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19

06:00 | 11/05/2021

1,110 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát trở lại với diễn biến hết sức phức tạp, mức độ lây lan nhanh và nguy hiểm, thể hiện trách nhiệm chung tay cùng Chính phủ và cộng đồng chủ động ứng phó và phòng chống dịch bệnh hiệu quả, chiều ngày 10/5/2021, tại Hà Nội, Agribank trao kinh phí 02 tỷ đồng nhằm hỗ trợ công tác phòng chống dịch Covid-19 cho Bệnh viện K. Hoạt động trao tặng được diễn ra tại khu vực cổng bệnh viện K cơ sở Tân Triều, đảm bảo giãn cách và an toàn phòng chống dịch theo quy định.
Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19
Đại diện Lãnh đạo Agribank trao kinh phí hỗ trợ phòng chống Covid-19 cho Bệnh viện K

Đại diện Agribank, Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Thị Phượng và Phó Chủ tịch Công đoàn Ngô Anh Tuấn trao kinh phí 02 tỷ đồng cho đại diện lãnh đạo Bệnh viện K, đồng thời thăm hỏi, động viên các y, bác sĩ, cán bộ bệnh viện đang thực hiện công tác phòng, chống dịch đảm bảo sự an toàn cho cả đội ngũ y, bác sỹ và bệnh nhân vượt qua thời gian cách ly, thực hiện thành công nhiệm vụ khám, chữa, điều trị ung bướu tuyến đầu của cả nước và cùng hệ thống y tế Việt Nam tiếp tục đóng góp vào công cuộc phòng chống dịch hết sức cam go này.

Thay mặt Lãnh đạo Bệnh viện K, Tiến sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Bình - Phó Giám đốc chuyên môn Bệnh viện cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể người lao động trong hệ thống Agribank đã kịp thời chung tay, góp sức với Bệnh viện nói riêng và ngành y tế nói chung trong cuộc chiến chống Covid-19.

Trong thời gian qua, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh với sự xuất hiện những biến chủng mới của SARS-CoV-2 đã khiến dịch bệnh bùng phát mạnh trên diện rộng tại nhiều nước trong khu vực và thế giới. Tại Việt Nam, trong đợt bùng phát dịch lần thứ 4 này, nguồn lây nhiễm nguy cơ rất lớn tập trung tại các bệnh viện tuyến đầu trong điều trị của cả nước. Việc hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cho Bệnh viện K thể hiện ý nghĩa nhân văn sâu sắc, khẳng định vai trò, trách nhiệm của Agribank trong việc chung tay bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng, xây dựng hình ảnh, uy tín của người cán bộ Agribank luôn đi đầu trong các phong trào, hoạt động an sinh xã hội vì cộng đồng. Với quyết tâm của Chính phủ, sự đồng lòng chia sẻ của các tổ chức, cá nhân trong cả nước, Agribank tin tưởng công tác phòng chống dịch tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần nhanh chóng khống chế dịch bệnh và mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân.

Cùng với việc chung tay hỗ trợ cho Bệnh viện K, Agribank tiếp tục trao tặng kinh phí hỗ trợ phòng chống dịch Covid-19 cho Bệnh viện nhiệt đới Trung ương, là hai bệnh viện tuyến đầu có nhiều ca lây nhiễm phức tạp trong đợt dịch này.

Hải Minh

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
Năm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàngNăm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàng
“Quá độ cổ phần hóa” nhìn từ Agribank“Quá độ cổ phần hóa” nhìn từ Agribank
Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệmAgribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17273
CAD 18492 18769 19389
CHF 30987 31365 32010
CNY 0 3530 3670
EUR 29082 29351 30377
GBP 34281 34672 35617
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15393 15984
SGD 19684 19965 20492
THB 714 777 830
USD (1,2) 25761 0 0
USD (5,10,20) 25800 0 0
USD (50,100) 25828 25862 26203
Cập nhật: 11/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,634 34,728 35,603
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,234 31,331 32,117
JPY 176.15 176.47 183.95
THB 759.57 768.95 822.71
AUD 16,662 16,723 17,185
CAD 18,703 18,763 19,312
SGD 19,824 19,885 20,556
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,048
NOK - 2,525 2,613
CNY - 3,570 3,667
RUB - - -
NZD 15,342 15,485 15,937
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,268 29,291 30,506
TWD 785.37 - 950.19
MYR 5,732 - 6,467.61
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,627 87,883
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26200
AUD 16573 16673 17241
CAD 18664 18764 19323
CHF 31224 31254 32128
CNY 0 3584.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29349 29449 30222
GBP 34567 34617 35730
HKD 0 3320 0
JPY 176.03 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15487 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19830 19960 20692
THB 0 741.4 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 13:00