Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu

21:03 | 11/08/2023

14 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khuôn khổ Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam 2023 (VWAS 2023), Hội đồng bình chọn đã công bố và vinh danh các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiêu biểu và các doanh nghiệp vì sự phát triển dịch vụ tài chính. Agribank vinh dự được vinh danh ở hai hạng mục: Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu và Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu.

Để đánh giá công tâm các đơn vị tham gia các hạng mục bình chọn, Hội đồng đã xây dựng phương pháp luận để thực hiện chấm điểm và bình chọn cho từng hạng mục vinh danh bao gồm 02 nhóm chỉ tiêu định lượng và định tính.

Nhóm chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng với trọng số cao hơn, hướng tới đánh giá chất lượng dịch vụ được vinh danh bao gồm trải nghiệm dịch vụ của khách hàng, năng lực của các cố vấn tài chính cũng như giá trị thương hiệu của dịch vụ; Dữ liệu được sử dụng để đánh giá được hãng cung cấp dữ liệu độc lập WiGroup hỗ trợ cung cấp và xây dựng hệ thống khảo sát khách hàng một cách độc lập. Nhóm chỉ tiêu định lượng được thu thập dữ liệu đánh giá từ 02 nguồn: Thứ nhất từ các đơn vị đăng ký tham gia cung cấp một cách chính thức; Thứ hai là được thu thập một cách độc lập từ báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo thường niên được công bố công khai theo quy định pháp luật hiện hành về công bố thông tin và được cung cấp từ bên thứ ba độc lập. Các chỉ tiêu được thu thập dữ liệu độc lập có trọng số cao hơn so với các chỉ tiêu được các đơn vị đăng ký tham gia cung cấp.

Đối với hạng mục Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu có 24 đơn vị được chấm điểm và bình chọn, Agribank là 1 trong 7 đơn vị đạt chuẩn. Hạng mục Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu có 54 đơn vị được chấm điểm và bình chọn, Agribank là 1 trong 24 đơn vị đạt chuẩn.

Cũng tại Diễn đàn, Agribank được Ban tổ chức vinh danh là Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính.

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Đại diện Agribank (thứ 2 từ trái qua) nhận vinh danh Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính

Là ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng lớn nhất, Agribank được khách hàng ưu tiên đánh giá rất thuận lợi khi giao dịch. Ngoài ra, Agribank còn có các sản phẩm, dịch vụ đa dạng và khác biệt, đáp ứng nhu cầu riêng của từng nhóm khách hàng cùng nhiều ưu đãi, đặc quyền hấp dẫn cho khách hàng ưu tiên. Đặc biệt, đội ngũ chuyên viên chăm sóc khách hàng của Agribank được đánh giá có chuyên môn cao về nghiệp vụ, kiến thức tài chính sâu rộng, hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng ưu tiên, tác phong làm việc chuyên nghiệp, quan tâm đến nhu cầu phát sinh của khách hàng với thái độ đúng mực.

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Bà Vũ Thị Minh Huyền, Giám đốc Trung tâm Chăm sóc khách hàng, đại diện Agribank nhận vinh danh Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu

Những năm qua, Agribank đầu tư mạnh cho chuyển đổi số với mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Agribank hiện đang cung ứng hơn 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, tập trung phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ứng dụng giải pháp công nghệ 4.0, thực hiện chuyển đổi số thông qua việc liên tục ra mắt và cải tiến nhiều sản phẩm số, nhằm đơn giản hóa quy trình, nâng cao tiện ích cho khách hàng. Với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin, các sản phẩm số của Agribank được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá cao, liên tục giành được các giải thưởng uy tín. 12 ứng dụng/hệ thống công nghệ thông tin của Agribank đã liên tiếp được vinh danh tại giải thưởng Sao Khuê cho hệ thống công nghệ thông tin xuất sắc lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và Ngân hàng số. Vừa qua, Agribank được nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thành tích xuất sắc trong công tác chuyển đổi số ngành ngân hàng năm 2023.

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Ông Đinh Quang Dân, Phó Trưởng Ban Khách hàng cá nhân, đại diện Agribank nhận vinh danh Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu

Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Agribank giữ vững vai trò chủ lực đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Agribank luôn dành khoảng 65% dư nợ cho vay tại lĩnh vực này, chiếm gần 40% tổng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của toàn hệ thống các TCTD. Các chương trình tín dụng của Agribank đã và đang đóng góp rất quan trọng vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của đất nước, góp phần tạo nên sự phát triển bứt phá của nền nông nghiệp khẳng định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế.

Hải Anh

Đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanhĐẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh
Hỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khóHỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khó
Agribank hỗ trợ khách hàng tránh khỏi nhiều vụ lừa đảo công nghệ caoAgribank hỗ trợ khách hàng tránh khỏi nhiều vụ lừa đảo công nghệ cao
Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệpTăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16959
CAD 18260 18536 19153
CHF 31377 31756 32416
CNY 0 3358 3600
EUR 29232 29502 30533
GBP 33963 34353 35293
HKD 0 3217 3420
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15282 15872
SGD 19340 19619 20139
THB 697 761 814
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26120
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26120
AUD 16304 16404 16969
CAD 18438 18538 19092
CHF 31654 31684 32569
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29416 29516 30389
GBP 34210 34260 35362
HKD 0 3330 0
JPY 181.73 182.23 188.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15392 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19492 19622 20351
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11500000 11500000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 16:00