6 ngân hàng đạt mức lãi trước thuế trên 10.000 tỷ đồng

17:11 | 31/10/2021

218 lượt xem
|
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, tốc độ tăng trưởng của cả ba ông lớn ngân hàng quốc doanh là Vietcombank, VietinBank và BIDV sẽ cải thiện trong quý IV tới, khi dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, nền kinh tế đang dần mở cửa trở lại.

Hiện nay, top 6 ngân hàng TMCP lớn nhất hệ thống đều đã công bố kết quả báo cáo tài chính quý III/2021. Xét về con số tuyệt đối, 9 tháng đầu năm nay, Vietcombank giữ top 1 về lợi nhuận trước thuế với 19.311 tỷ đồng. Xếp thứ hai là Techcombank với 17.098 tỷ đồng. VietinBank lọt vào top 3 ngân hàng có lợi nhuận lớn nhất với 13.911 tỷ đồng.

Vị trí tiếp theo trong top 4 chứng kiến sự bám đuổi sát nút của MB Bank với lợi nhuận 11.885 tỷ đồng, VPBank 11.736 tỷ đồng. Ngân hàng cuối cùng trong top 6 lợi nhuận là BIDV với lợi nhuận 10.733 tỷ đồng.

6 ngân hàng đạt mức lãi trước thuế trên 10.000 tỷ đồng
Vietcombank giữ top 1 về lợi nhuận trước thuế với 19.311 tỷ đồng

Xét về tốc độ tăng trưởng, Techcombank đứng đầu với mức tăng trưởng 60% so với cùng kỳ, BIDV xếp thứ hai với tốc độ tăng trưởng 53% (chủ yếu do kết quả kinh doanh tích cực nửa đầu năm, cộng với nền kết quả kinh doanh thấp năm 2020), thứ ba là MB với tốc độ tăng trưởng 46%, tiếp theo là VietinBank với 34%. Hai ngân hàng có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong top 6 ông lớn về lợi nhuận là VPBank và Vietcombank với tốc độ tăng lợi nhuận lần lượt 25% và 21%.

Điểm chung của tất cả các ngân hàng lãi lớn 9 tháng đầu năm nay là tín dụng vẫn tiếp tục tăng khả quan. Tuy nhiên, tại khối ngân hàng TMCP nhà nước, thu nhập từ lãi tăng rất chậm, lợi nhuận từ hoạt động cho vay chủ yếu là do giảm chi phí vốn. Trong khi đó, tại khối ngân hàng TMCP tư nhân, lợi nhuận từ mảng cho vay vừa đến từ giảm chi phí vốn, vừa đến từ tăng thu nhập lãi.

So với 6 tháng đầu năm nay, thứ hạng của top 6 ngân hàng đã có sự thay đổi. Ngoài trừ top 3, các ngân hàng đứng sau đã có sự thay đổi thứ hạng. MB từ vị trí thứ 6 đã vươn lên vị trí thứ 4. Trong khi đó, BIDV từ vị trí thứ 5 đã tụt xuống cuối bảng. Riêng VPBank tạm lùi từ vị trí thứ 4 xuông vị trí thứ 5, thấp hơn lợi nhuận MB không đáng kể.

Mặc dù vậy, hết quý IV/2021, khả năng bức tranh lợi nhuận ngân hàng sẽ có sự đổi ngôi ngoạn mục. VPBank với việc hoàn tất thương vụ chuyển nhượng 49% vốn tại FE Credit sẽ nhận về nguồn vốn khủng khoảng 30.000 tỷ đồng. Nếu được hạch toán hết vào lợi nhuận quý IV, lợi nhuận quý IV/2021 và lợi nhuận năm 2021 của VPBank sẽ tăng vọt, trở thành quán quân toàn hệ thống.

Nhiều chuyên gia phân tích, tốc độ tăng trưởng của cả ba ông lớn quốc doanh là Vietcombank, VietinBank và BIDV sẽ cải thiện trong quý IV tới, khi dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, nền kinh tế đang dần mở cửa trở lại.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 20:00