2024: Chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn trong bối cảnh lãi suất duy trì thấp

13:53 | 02/01/2024

25,802 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong xu hướng lãi suất huy động được duy trì ở mức thấp, tỷ suất sinh lời của VN-Index (E/P) đang duy trì ở mức cao hơn đáng kể so với tỷ suất sinh lời tiết kiệm 12 tháng, các chuyên gia cho rằng, sức hấp dẫn của việc đầu tư cổ phiếu vẫn được duy trì và phục hồi trong trong năm 2024.

Tình hình vĩ mô, kinh tế trong năm 2024 dự báo sẽ sôi động hơn khi các dự án đầu tư công tiếp tục được quyết liệt giải ngân, tăng trưởng tín dụng cũng sẽ được đẩy mạnh. Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) đánh giá, tăng trưởng kinh tế nước ta phục hồi mạnh trong quý 4/2023 khi chỉ số tiêu dùng, xuất nhập khẩu, đầu tư công, sản xuất công nghiệp đều cải thiện đáng kể, cùng mức nền lãi suất thấp đều sẽ là động lực để kỳ vọng hơn vào thị trường chứng khoán. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn đã tạo đáy và kỳ vọng tăng trưởng 15% trong năm 2024 dựa trên các nghiên cứu, tham khảo nhận định của các tổ chức quốc tế uy tín.

Kỳ vọng VN-Index tăng lên vùng 1.137 – 1.287 điểm

2024: Chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn trong bối cảnh lãi suất duy trì thấp
PSI dự báo VN-Index có thể tăng lên vùng 1.137 - 1.287 điểm năm 2024

Dựa trên các giả định về thu nhập và định giá phù hợp với thị trường, PSI đưa ra dự báo mục tiêu chỉ số VN-Index trong năm 2024 có thể tăng lên vùng 1.137 – 1.287 điểm.

Trong kịch bàn này, mức thu nhập (EPS) được kỳ vọng tăng trưởng ở mức 15% so với năm 2023. Thị trường được kỳ vọng sẽ có sự phục hồi khi các chính sách hỗ trợ thẩm thấu vào nền kinh tế, các nhóm ngành ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận dương trở lại.

Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán tiếp tục duy trì đà tăng đến từ các động lực tăng trưởng: NHNN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ mở rộng; hoạt động đầu tư công tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ; các nước trên thế giới dần hạ lãi suất điều hành, hỗ trợ phục hồi nền kinh tế; định giá thị trường quay về mức chiết khấu hợp lý.

Ở kịch bản tích cực hơn, VN-Index kỳ vọng bứt phá mạnh mẽ, cùng thanh khoản bùng nổ khi dòng tiền khối ngoại quay trở lại giúp cho chỉ số vượt đỉnh trung hạn để tiến đến vùng điểm 1.211- 1.366 điểm với các yếu tố hỗ trợ như: Chính sách tiền tệ mở rộng cùng với hoạt động đầu tư công được thúc đẩy mạnh giúp cho tăng trưởng của các doanh nghiệp có sự bứt phá; Sự phục hồi tại các nền kinh tế lớn khi lạm phát được kiểm soát kích thích tiêu dùng, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam; Thị trường trái phiếu và bất động sản được khai thông; dòng vốn ngoại trở lại mua ròng mạnh mẽ khi kỳ vọng tăng trưởng thị trường được nâng cao.

Tuy nhiên, ở kịch bản thận trọng, PSI dự báo chỉ số VN-Index tích lũy trong biên độ 1.066 – 1.211 điểm với các rủi ro đối mặt như: tỷ giá tiếp tục chịu áp lực trong bối cảnh NHNN Việt Nam duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế trong khi các nước phát triển tiếp tục duy trì mức nền lãi suất cao nhằm kiểm soát lạm phát; rủi ro từ thị trường trái phiếu, bất động sản; rủi ro đến từ nền kinh tế vĩ mô thế giới suy yếu và phục hồi chậm trong năm 2024; căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang trên toàn cầu.

Nhiều cơ hội đầu tư trong năm 2024

Theo PSI, các nhóm ngành được đánh giá hưởng lợi từ chính sách vĩ mô, đầu tư công cũng như nhu cầu tiêu dùng và hàng hóa thế giới như:

Ngành ngân hàng: yếu tố thúc đẩy là kỳ vọng tín dụng tăng trưởng và mặt bằng lãi suất ổn định trong năm tới. Điểm nhấn là các cổ phiếu của ngân hàng có chất lượng tài sản vượt trội. Các mã khuyến nghị tiềm năng như: VCB, ACB,…

Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu và ổn định giá dầu ở mức cao năm 2024 là động lực cho nhóm cổ phiếu
Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu và ổn định giá dầu ở mức cao năm 2024 là động lực cho nhóm cổ phiếu Dầu khí

Ngành Dầu khí: Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu và ổn định giá dầu ở mức cao năm 2024 là động lực cho nhóm cổ phiếu ngành này. Các mã cổ phiếu triển vọng khuyến nghị đầu tư như: BSR, GAS, PVD, PVS,… với các yếu tố hỗ trợ như: crackspreads sản phẩm DO cải thiện, thị trường LNG thế giới có xu hướng ổn định, Chuỗi dự án Lô B – Ô Môn có nhiều bước tiến, nhu cầu và giá thuê giàn khoan dự kiến vẫn ở mức cao,…

Ngành Bất động sản: Cơ hội đầu tư tiềm năng sẽ đến từ các công ty có dự án đầy đủ điều kiện pháp lý, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng tốt, trong bối cảnh nguồn cung còn hạn chế. Các mã khuyến nghị đầu tư như: NLG, VHM,…

Ngành Xây dựng - Đầu tư công: Kỳ vọng tăng tốc giải ngân đầu tư công trong năm 2024 khi nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hồi phục. Cơ hội sẽ tập trung vào nhóm doanh nghiệp có backlog dự án lớn và sản xuất vật liệu xây dựng.

Ngành Thép: Sản lượng tiêu thụ và giá thép đã cải thiện đáng kể về cuối năm là một chỉ báo tích cực cho năm 2024. Xuất khẩu vẫn là một điểm nhấn đáng chú ý cho kịch bản thị trường trong giai đoạn tới.

Ngành Thủy sản: Kỳ vọng xuất khẩu cá tra sang hai thị trường chủ lực là Mỹ và Trung Quốc sẽ phục hồi trong năm 2024.

M.P

Chứng khoán năm 2024: Dầu khí, điện và thép sẽ là tâm điểmChứng khoán năm 2024: Dầu khí, điện và thép sẽ là tâm điểm
Sắp niêm yết cổ phiểu HNA của Công ty cổ phần Thủy điện Hủa NaSắp niêm yết cổ phiểu HNA của Công ty cổ phần Thủy điện Hủa Na

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 21:00